Cây óc chó
Juglans regia | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Fagales |
Họ (familia) | Juglandaceae |
Chi (genus) | Juglans |
Loài (species) | J. regia |
Danh pháp hai phần | |
Juglans regia L. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Danh sách
|
Cây óc chó (danh pháp khoa học: Juglans regia) là một loài thực vật có hoa trong Chi Óc chó họ Juglandaceae. Loài này được Carl von Linné mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.[1]
Cây óc chó thuộc họ Juglandaceae, phân bố từ phía Đông khu vực Balkan qua dãy Himalayas đến phía Tây Nam Trung Quốc. Những khu rừng óc chó lớn nhất nằm ở Kyrgyzstan, ở độ cao từ 1,000 đến 2,000 m so với mực nước biển. Cây óc chó đã mang sang và trồng phổ biến ở Châu Âu trong thời kì cổ đại qua các hoạt động chinh phạt và thương mại.
Miêu tả
[sửa | sửa mã nguồn]Cây óc chó thuộc dạng cây lớn, cây trưởng thành có thể đạt độ cao 25–35 m, bán kính thân cây có thể lên đến 2m, thân cây mập, ngắn nhưng tán cây thì rất rộng để giành được lợi thế cạnh tranh về ánh sáng trong các khu rừng. Cây óc chó là loài cây ưa nắng và cần nhiều nắng để phát triển.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]-
Lá đổi màu vào mùa thu
-
Trái và nhân
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ The Plant List (2010). “Juglans regia”. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Juglans regia tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Juglans regia tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Juglans regia”. International Plant Names Index.
- Loài sắp bị đe dọa theo Sách đỏ IUCN
- Chi Óc chó
- Thực vật được mô tả năm 1753
- Thực vật Iran
- Thực vật Nepal
- Thực vật Pakistan
- Thực vật Trung Quốc
- Thực vật Ukraina
- Thực vật Tây Á
- Thực vật Trung Á
- Cây nhuộm
- Cây thuốc
- Cây trang trí
- Thực vật Kyrgyzstan
- Thực vật vườn châu Á
- Thực vật vườn châu Âu
- Thực vật Tân Cương
- Sơ khai Bộ Cử