Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ivan Ljubičić Quốc tịch Croatia Nơi cư trú Monte Carlo , Monaco Sinh 19 tháng 3, 1979 (45 tuổi) Banja Luka , Bosnia và Herzegovina , Liên bang Nam Tư Chiều cao 1,93 m (6 ft 4 in) Lên chuyên nghiệp 1998 Giải nghệ 15 tháng 4 năm 2012 Tay thuận Phải (trái tay 1 tay) Tiền thưởng 10.181.121 $ Thắng/Thua 429–296 (ATP Tour , Grand Slam và Davis Cup ) Số danh hiệu 10 Thứ hạng cao nhất 3 (1 tháng 5 năm 2006) Úc Mở rộng QF (2006) Pháp mở rộng SF (2006) Wimbledon 3R (2006, 2007, 2011) Mỹ Mở rộng 3R (2005, 2007) ATP Tour Finals RR (2005 , 2006 ) Thế vận hội 3R (2000, 2004) Thắng/Thua 111–128 (ATP Tour , Grand Slam và Davis Cup ) Số danh hiệu 0 Thứ hạng cao nhất 70 (16 tháng 5 năm 2005) Úc Mở rộng QF (2010) Pháp Mở rộng 3R (2004, 2006) Wimbledon 1R (2005, 2006, 2007) Mỹ Mở rộng QF (2003, 2009) Thế vận hội Đồng (2004)Davis Cup W (2005 )Số danh hiệu đơn 17 Danh sách giải đấu nổi bật (với nhà vô địch)
Thành tích huy chương Thế vận hội
Đại diện cho Croatia
Tennis đơn nam
Athens 2004
Đôi nam
Ivan Ljubičić (phát âm tiếng Croatia: [ǐv̞an ʎûbitʃitɕ] , sinh ngày 19 tháng 3 năm 1979) là cựu vận động viên quần vợt người Croatia , huấn luyện viên và bình luận viên tennis trên truyền hình . Vị trí cao nhất sự nghiệp của anh là số 3 thế giới vào ngày 1 tháng 5 năm 2006.[ 1] Sở trường của Ljubičić là các sân thi đấu trong nhà như mặt sân thảm và sân cứng. Dù chủ yếu thi đấu cuối sân, anh cũng được biết tới với khả năng lên lưới tốt (Ljubičić là một tay vợt volley cừ khôi, đặc biệt khi thi đấu ở nội dung đôi). Với cú trái một tay, anh cũng thường xuyên cắt bóng và bỏ nhỏ để bắt đối phương di chuyển. Ljubičić sử dụng cây vợt Head Youtek Extreme Pro Racquet sau khi dùng cây Babolat Pure Drive gần như suốt sự nghiệp của mình. Ljubičić từng là thành viên của Hội đồng vận động viên của ATP, và là một trong số ít tay vợt tham gia ban quản trị của ATP.[ 2]
Ljubičić và Mario Ančić là một trong số ít bộ đôi giành chiến thắng trước Bob và Mike Bryan trong lịch sử Davis Cup , bên cạnh cặp Arnaud Clément – Michaël Llodra (Pháp), Marcelo Melo – Bruno Soares (Brazil) và Nenad Zimonjić – Ilija Bozoljac (Serbia ). Ljubičić là đội trưởng đội tuyển Croatia giành chức vô địch Davis Cup 2005 sau khi đánh bại đội tuyển Slovakia ở trận chung kết.
Tháng 4 năm 2012, sau hàng loạt chấn thương, Ljubičić giải nghệ ở tuổi 33. Kể từ khi nghỉ hưu, Ljubičić đã huấn luyện các tay vợt xếp hạng top 3 ATP như Milos Raonic và Roger Federer . Ông được ghi nhận đã cải thiện cú đánh trái tay của Federer trong giai đoạn sau của sự nghiệp, đặc biệt là với những cú đánh cao, cũng như giới thiệu những thay đổi chiến thuật trong việc thực hiện cú đánh sớm hơn: giảm thời gian, tốc độ và nhịp điệu của đối thủ, đồng thời làm cho lối chơi của Federer trở nên hiệu quả hơn.
Kết quả
Năm
Giải đấu
Mặt sân
Đối thủ
Tỷ số
Á quân
2005
Madrid , Tây Ban Nha
Cứng (i)
Rafael Nadal
6–3, 6–2, 3–6, 4–6, 6–7(3–7)
Á quân
2005
Paris , Pháp
Thảm (i)
Tomáš Berdych
3–6, 4–6, 6–3, 6–4, 4–6
Á quân
2006
Miami , Mỹ
Cứng
Roger Federer
6–7(5–7) , 6–7(4–7) , 6–7(6–8)
Vô địch
2010
Indian Wells , Mỹ
Cứng
Andy Roddick
7–6(7–3) , 7–6(7–5)
Giải đấu
Grand Slam (0–0)
ATP World Tour Finals (0–0)
ATP World Tour Masters 1000 (1–3)
ATP World Tour 500 Series (2–3)
ATP World Tour 250 Series (7–8)
Mặt sân
Cứng (7–12)
Đất nện (0–0)
Cỏ (1–0)
Thảm (2–2)
Kiểu sân
Ngoài trời (4–4)
Trong nhà (6–10)
Kết quả
Số thứ tự
Ngày
Giải đấu
Mặt sân
Đối thủ
Tỷ số
Vô địch
1.
Th10 năm 2001
Lyon , Pháp
Thảm (i)
Younes El Aynaoui
6–3, 6–2
Á quân
1.
Th1 năm 2004
Doha , Qatar
Cứng
Nicolas Escudé
3–6, 6–7(4–7)
Á quân
2.
Th1 năm 2005
Doha, Qatar
Cứng
Roger Federer
3–6, 1–6
Á quân
3.
Th2 năm 2005
Marseille , Pháp
Cứng (i)
Joachim Johansson
5–7, 4–6
Á quân
4.
Th2 năm 2005
Rotterdam , Hà Lan
Cứng (i)
Roger Federer
7–5, 5–7, 6–7(5–7)
Á quân
5.
Th2 năm 2005
Dubai , UAE
Cứng
Roger Federer
1–6, 7–6(8–6) , 3–6
Vô địch
2.
Th10 năm 2005
Metz , Pháp
Cứng (i)
Gaël Monfils
7–6(9–7) , 6–0
Vô địch
3.
Th10 năm 2005
Vienna , Áo
Cứng (i)
Juan Carlos Ferrero
6–2, 6–4, 7–6(7–5)
Á quân
6.
Th10 năm 2005
Madrid , Tây Ban Nha
Cứng (i)
Rafael Nadal
6–3, 6–2, 3–6, 4–6, 6–7(3–7)
Á quân
7.
Th11 năm 2005
Paris , Pháp
Thảm (i)
Tomáš Berdych
3–6, 4–6, 6–3, 6–4, 4–6
Vô địch
4.
Th1 năm 2006
Chennai , Ấn Độ
Cứng
Carlos Moyà
7–6(8–6) , 6–2
Vô địch
5.
Th2 năm 2006
Zagreb , Croatia
Thảm (i)
Stefan Koubek
6–3, 6–4
Á quân
8.
Th4 năm 2006
Miami , Mỹ
Cứng
Roger Federer
6–7(5–7) , 6–7(4–7) , 6–7(6–8)
Á quân
9.
Th10 năm 2006
Bangkok , Thái Lan
Cứng (i)
James Blake
3–6, 1–6
Vô địch
6.
Th10 năm 2006
Vienna, Áo
Cứng (i)
Fernando González
6–3, 6–4, 7–5
Vô địch
7.
Th1 năm 2007
Doha, Qatar
Cứng
Andy Murray
6–4, 6–4
Á quân
10.
Th2 năm 2007
Zagreb, Croatia
Thảm (i)
Marcos Baghdatis
6–7(4–7) , 6–4, 4–6
Á quân
11.
Th2 năm 2007
Rotterdam, Hà Lan
Cứng (i)
Mikhail Youzhny
2–6, 4–6
Vô địch
8.
Th6 năm 2007
's-Hertogenbosch , Hà Lan
Cỏ
Peter Wessels
7–6(7–5) , 4–6, 7–6(7–4)
Á quân
12.
Th3 năm 2008
Zagreb, Croatia
Cứng (i)
Sergiy Stakhovsky
5–7, 4–6
Vô địch
9.
Th11 năm 2009
Lyon , Pháp (2)
Cứng (i)
Michaël Llodra
7–5, 6–3
Vô địch
10.
Th3 năm 2010
Indian Wells , Mỹ
Cứng
Andy Roddick
7–6(7–3) , 7–6(7–5)
Á quân
13.
Th10 năm 2010
Montpellier , Pháp
Cứng (i)
Gaël Monfils
2–6, 7–5, 1–6
Á quân
14.
Th9 năm 2011
Metz , Pháp
Cứng (i)
Jo-Wilfried Tsonga
3–6, 7–6(7–4) , 3–6
Legend
Grand Slam (0–0)
ATP World Tour Finals (0–0)
ATP World Tour Masters 1000 (0–0)
ATP World Tour 500 Series (0–0)
ATP World Tour 250 Series (0–4)
Mặt sân
Cứng (0–1)
Đất nện (0–2)
Cỏ (0–0)
Thảm (0–1)
Kiểu sân
Ngoài trời (0–2)
Trong nhà (0–2)
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về
Ivan Ljubičić .