Bước tới nội dung

Independent Women (bài hát)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Independent Women"
Đĩa đơn của Destiny's Child
từ album Survivornhạc phim Charlie's Angels''
Mặt B
  • "So Good"
  • "8 Days of Christmas"
Phát hành4 tháng 9 năm 2000 (2000-09-04)
Thu âm2000
Thể loại
Thời lượng3:37
Hãng đĩaColumbia
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Destiny's Child
"Jumpin', Jumpin'"
(2000)
"Independent Women"
(2000)
"Survivor"
(2001)
Video âm nhạc
"Independent Women" trên YouTube

"Independent Women" là một bài hát của nhóm nhạc nữ nước Mỹ Destiny's Child nằm trong album nhạc phim của bộ phim năm 2000 Charlie's Angels, và sau đó còn xuất hiện trong album phòng thu thứ ba của họ, Survivor (2001). Ban đầu, phần hai của "Independent Women" thực tế là bản gốc của bài hát, trong khi phần 1 được biết đến với như là phiên bản Pasadena phối lại, nhưng sau đó nó đã được chọn làm đĩa đơn. Bài hát được phát hành vào ngày 4 tháng 9 năm 2000 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ hai album bởi Columbia Records. "Independent Women" là một bản R&Bdance-pop được đồng viết lời và sản xuất bởi thành viên của nhóm Beyoncé Knowles với Cory Rooney cũng như hai thành viên thuộc đội sản xuất Trackmasters là Samuel Barnes và Jean-Claude Olivier. Đây cũng là bài hát đầu tiên có sự góp giọng của hai thành viên Farrah FranklinMichelle Williams, mặc dù Franklin không còn là thành viên của nhóm khi video ca nhạc của nó được ghi hình.

Sau khi phát hành, "Independent Women" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai cũng như quá trình sản xuất của nó. Bài hát còn gặt hái một đề cử giải Grammy cho Bài hát xuất sắc nhất được viết cho phim điện ảnh, truyền hình hoặc phương tiện truyền thông khác tại lễ trao giải thường niên lần thứ 43 và chiến thắng một giải cho Đĩa đơn nhạc phim của năm tại giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2001. "Independent Women" cũng đạt được những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở New Zealand và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Ireland, Hà Lan, Na Uy, Tây Ban Nha và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong mười một tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ ba của Destiny's Child tại đây.

Video ca nhạc cho "Independent Women" được đạo diễn bởi Francis Lawrence, trong đó bao gồm những cảnh nhóm tham gia chương trình đào tạo của Charlie's Angels trong tương lai và ngồi trong một lớp học để xem lại những hình ảnh từ bộ phim. Nó đã nhận được hai đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2001 ở hạng mục Bình chọn của khán giảVideo xuất sắc nhất từ một bộ phim, nhưng không thắng giải nào. Để quảng bá bài hát, Destiny's Child đã trình diễn bài hát trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm CD:UK, The Rosie O'Donnell Show, Top of the Pops, giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2001 và giải thưởng Âm nhạc Thế giới năm 2002. Được ghi nhận là một trong những bài hát trứ danh trong sự nghiệp của nhóm, "Independent Women" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi rất nhiều nghệ sĩ khác nhau, như Fifth HarmonyMissy Elliott, và xuất hiện trong tất cả những album tuyển tập của nhóm, bao gồm #1's (2005), Playlist: The Very Best of Destiny's Child (2012) và Love Songs (2013).

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa CD tại châu Âu (Part 1)[1]
  1. "Independent Women Part 1" (bản album) - 3:41
  2. "Independent Women" (Victor Calderone Radio phối) - 4:24
Đĩa CD tại Anh quốc (Part 1)[2]
  1. "Independent Women Part 1" (bản album) - 3:41
  2. "Independent Women Part 1" (Victor Calderone Club phối) - 9:36
  3. "Independent Women Part 1" (Maurice's Radio phối) - 3:54
Đĩa CD tại Anh quốc (Part 2)[3]
  1. "Independent Women Part 2" - 3:45
  2. "Say My Name" (Timbaland phối) - 5:01
  3. "So Good" - 3:14

Những người thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích trên các bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
"With Arms Wide Open" do Creed
Đĩa đơn quán quân Billboard Hot 100
18 tháng 11 năm 2000 - 27 tháng 1 năm 2001
Kế nhiệm:
"It Wasn't Me" do Shaggy
Tiền nhiệm:
"Dreamin'" do Loleatta Holloway
Đĩa đơn quán quân Billboard Hot Dance Club Play
16 tháng 12 năm 2000
Kế nhiệm:
"Livin' for Love" do Natalie Cole
Tiền nhiệm:
"Ms. Jackson" do OutKast
Đĩa đơn quán quân Billboard's Hot R&B/Hip-Hop Songs
23 tháng 12 năm 2000 - 6 tháng 1 năm 2001
Kế nhiệm:
"I Just Wanna Luv U (Give It 2 Me)" do Jay-Z
Tiền nhiệm:
"Can't Fight the Moonlight" do LeAnn Rimes
Đĩa đơn quán quân UK Singles Chart
26 tháng 12 năm 2000 - 3 tháng 12 năm 2000
Kế nhiệm:
"Never Had a Dream Come True" do S Club 7

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[54] 2× Bạch kim 140.000^
Bỉ (BEA)[55] Vàng 50,000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[56] Vàng 4.000^
Pháp (SNEP)[57] Bạc 125.000*
Thụy Điển (GLF)[58] Bạch kim 30.000^
New Zealand (RMNZ)[59] Vàng 5.000*
Thụy Sĩ (IFPI)[60] Vàng 20.000^
Anh Quốc (BPI)[61] Bạch kim 600.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Destiny's Child – Independent Women Part I (Charlie's Angels OST)”. Discogs. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2018.
  2. ^ “Destiny's Child – Independent Women Part I”. Discogs. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2018.
  3. ^ “Destiny's Child – Independent Women Part II”. Discogs. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2018.
  4. ^ "Australian-charts.com – Destiny's Child – Independent Women Part I" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  5. ^ "Austriancharts.at – Destiny's Child – Independent Women Part I" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  6. ^ "Ultratop.be – Destiny's Child – Independent Women Part I" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  7. ^ "Ultratop.be – Destiny's Child – Independent Women Part I" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  8. ^ “Brazil” (PDF). ABPD. ngày 6 tháng 10 năm 2001. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2014.
  9. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  10. ^ "Danishcharts.com – Destiny's Child – Independent Women Part I" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  11. ^ “Euro Chart Hot 100” (PDF). Music & Media. ngày 16 tháng 12 năm 2000. tr. 9. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
  12. ^ "Destiny's Child: Independent Women Part I" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  13. ^ "Lescharts.com – Destiny's Child – Independent Women / Jumpin Jumpin" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  14. ^ “Destiny's Child - Independent Women Part I” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  15. ^ "Chart Track: Week 48, 2000" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  16. ^ "Italiancharts.com – Destiny's Child – Independent Women Part I" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  17. ^ "Nederlandse Top 40 – week 51, 2000" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
  18. ^ "Dutchcharts.nl – Destiny's Child – INDEPENDENT WOMEN PART I" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
  19. ^ "Charts.nz – Destiny's Child – Independent Women Part I" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  20. ^ "Norwegiancharts.com – Destiny's Child – Independent Women Part I" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  21. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2015.
  22. ^ "Spanishcharts.com – Destiny's Child – Independent Women Part I" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  23. ^ "Swedishcharts.com – Destiny's Child – Independent Women Part I" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  24. ^ "Swisscharts.com – Destiny's Child – Independent Women Part I" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  25. ^ "Destiny's Child: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  26. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  27. ^ "Destiny's Child Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2018.
  28. ^ "Destiny's Child Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2018.
  29. ^ "Destiny's Child Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2018.
  30. ^ "Destiny's Child Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2018.
  31. ^ "Destiny's Child Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2018.
  32. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2000”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  33. ^ “Rapports Annuels 2000”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  34. ^ “Hits 2000 Finnland – Single-Charts” (bằng tiếng Đức). Chartsurfer.de. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  35. ^ “Classement Singles - année 2000”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  36. ^ “Jaarlijsten 2000” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  37. ^ “Jaaroverzichten 2000” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  38. ^ “Topp 20 Single Høst 2000” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  39. ^ “Årslista Singlar - År 2000” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  40. ^ “UK Year-end Singles 2000” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  41. ^ a b c “2000: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  42. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2001”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  43. ^ “Rapports Annuels 2001”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  44. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 2001” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  45. ^ “Hits 2001 Finnland – Single-Charts” (bằng tiếng Đức). Chartsurfer.de. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  46. ^ “I singoli più venduti del 2001” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  47. ^ “Jaarlijsten 2001” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  48. ^ “Jaaroverzichten 2001” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  49. ^ “Swiss Year-End Charts 2001”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  50. ^ “UK Year-end Singles 2001” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  51. ^ a b c “2001: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  52. ^ “DECENNIUM CHARTS - SINGLES 2000-2009” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  53. ^ “2009: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  54. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2001 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  55. ^ “Ultratop 50 Albums Wallonie 2000”. Ultratop. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2014.
  56. ^ “UGE1 2001”. Hitlisten.nu. ngày 28 tháng 3 năm 2001. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2015.
  57. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Destiny's Child – Independent Women” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  58. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2001” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  59. ^ Scapolo, Dean (2007). The Complete New Zealand Music Charts: 1966–2006. Wellington: Dean Scapolo and Maurienne House. ISBN 978-1877443-00-8.
  60. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Independent Woman - Part 1')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2018.
  61. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Destiny's Child – Independent Women” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Independent Women vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]