Bước tới nội dung

Bills, Bills, Bills

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Bills, Bills, Bills"
Đĩa đơn của Destiny's Child
từ album The Writing's on the Wall
Phát hành15 tháng 6 năm 1999 (1999-06-15)
(xem Lịch sử phát hành)
Thu âm1998[1]
Thể loạiR&B
Thời lượng4:16 (Album/Bản gốc)
3:59 (Bản chỉnh của Radio)
Hãng đĩaColumbia
Sáng tácKevin Briggs, Kandi Burruss, Beyoncé Knowles, Courtney Hughes, Kelly Rowland
Sản xuấtNealante'
Thứ tự đĩa đơn của Destiny's Child
"Get on the Bus"
(1999)
"Bills, Bills, Bills"
(1999)
"Bug a Boo"
(1999)
Video âm nhạc
Bills, Bills, Bills trên YouTube

"Bills, Bills, Bills" (Tạm dịch: "Hóa đơn, Hóa đơn, Hóa đơn") là một ca khúc năm 1999 của nhóm nhạc Destiny's Child và được phát hành với tư cách là đĩa đơn dẫn đầu của The Writing's on the Wall. Ca khúc có nội dung về nữ quyền tương tự như ca khúc của TLC, "No Scrubs", và đều có xuất hiện của nhà sản xuất Eric Nealante Phillips và nhạc sĩ Kandi Burruss. Ca khúc đã trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của họ tại Mỹ vào tháng 7 năm 1999[2], và đồng thời cũng nằm ở vị trí thứ 10 tại Anh.[3] Ca khúc được thực hiện bởi một đoàn sản xuất lớn gồm Rodney Jerkins, Missy Elliott, Chad Elliot, và Dwayne Wiggins của Tony! Toni! Toné! và giành được hai đề cử giải Grammy: "Trình diễn Song ca hoặc Nhóm nhạc R&B Xuất sắc nhất" và "Bài hát R&B Xuất sắc nhất" tại lễ trao giải Giải Grammy lần thứ 42. Bộ phim Glee đã trình diễn ca khúc này trong một tập phim mùa Hai bởi diễn viên Darren Criss cùng những sinh viên của học viện Dalton Academy Warblers.

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Lời nhạc chủ yếu nói về việc người đàn ông trong ca khúc chỉ biết xài tiền phung phí của người phụ nữ khi nhóm hát "Now you've been maxing out my card," "And then you use my cell phone / And when the bill comes, all of a sudden you be acting dumb," (Tạm dịch: "Anh xài hết tiền trong tài khoản của em," "Và sau đó anh dùng điện thoại của em / Và đến khi có hóa đơn, anh bỗng dưng trở nên ngơ ngác,") và "And now you ask to use my car / Drive it all day and don't fill up the tank." (Tạm dịch: "Còn giờ anh mượn em chiếc xe hơi / Lái nó cả ngày mà không thèm đổ xăng.") Sau đó, nhóm đã kết thúc với một câu hỏi, "Can you pay my bills? / Can you pay my telephone bills? / Do you pay my automo' bills?" (Tạm dịch: "Anh có thể trả đống hóa đơn của em không? / Anh có thể trả hóa đơn điện thoại cho em không? / Anh có trả tiền xăng cho em không?")

Sporty Thievz, nhóm đã viết ca khúc nhại lại ca khúc "No Scrubs" của TLC là "No Pigeons" (Tạm dịch: "Không Chim bồ câu"). Nhóm này cũng đã viết ca khúc nhại lại dành cho "Bills, Bills, Bills" mang tựa "No Billz (Why, Why, Why)." (Tạm dịch: "Không Hóa Đơn (Tại Sao, Tại Sao, Tại Sao)"). Nhóm Sporty Thievz đồng thời cũng nằm trong ca khúc "I Can't Go For That", một phiên bản mới của Bills, Bills, Bills với phần nhạc và phần lời hoàn toàn khác, sản xuất bởi Trackmasters, cùng nghệ sĩ rap nữ Jazz.

Video ca nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Video ca nhạc cho "Bills, Bills, Bills" được đạo diễn bởi Darren Grant, được quay ở một tiệm làm đẹp được lấy cảm hứng từ tiệm làm đẹp trước kia của Tina Knowles, mẹ của thành viên Beyoncé Knowles. Đây cũng chính là một trong những video có sự xuất hiện của thành viên Farrah Franklin, nhưng cô chỉ đóng một vai nhỏ là một vị khách hàng của tiệm làm đẹp. Video này đồng cũng xuất hiện trong đĩa DVD The Platinum's on the Wall và bộ đĩa đơn CD/DVD "Bug a Boo" Phần 1 tại Anh.

Thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn tại Mỹ

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa quảng bá 12-inch[4]

Mặt A

  1. "Bills, Bills, Bills" (Maurice's Xclusive Livegig Mix) - 7:12
  2. "Bills, Bills, Bills" (Maurice's Xclusive Dub Mix) - 8:03

Mặt B

  1. "Bills, Bills, Bills" (Digital Black-N-Groove Mix) - 7:22
  2. "Bills, Bills, Bills" (Phiên bản trong album) - 4:16
Đĩa đơn 12-inch[5]

Mặt A

  1. "Bills, Bills, Bills" (Phiên bản trong album) - 4:16
  2. "Bills, Bills, Bills" (Digital Black-N-Groove Club Mix) - 7:16
  3. "Bills, Bills, Bills" (Phiên bản Acapella) - 4:00

Mặt B

  1. "Bills, Bills, Bills" (Maurice's Xclusive Livegig Mix) - 7:33
  2. "Bills, Bills, Bills" (Maurice's Xclusive Dub Mix) - 8:04
Đĩa đơn CD Maxi[6]
  1. "Bills, Bills, Bills" (Phiên bản trong album) - 4:16
  2. "Bills, Bills, Bills" (Digital Black-N-Groove Club Mix) - 7:07
  3. "Bills, Bills, Bills" (Phiên bản Acapella) - 4:02
  4. "Bills, Bills, Bills" (Maurice's Xclusive Livegig Mix) - 7:34
  5. "Bills, Bills, Bills" (Maurice's Xclusive Dub Mix) - 8:03
Đĩa đơn CD 38K 79175
  1. "Bills, Bills, Bills" (Phiên bản trong album) - 4:16
  2. "Bug-A-Boo" (đoạn mẫu) - 1:18
  3. "So Good" (đoạn mẫu) - 1:03
  4. "Now That She's Gone" (đoạn mẫu) - 1:11

Đĩa đơn tại Anh

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa đơn CD Maxi[7]
  1. "Bills, Bills, Bills" - 4:16
  2. "Bills, Bills, Bills" (I Can't Go For That Remix) - 3:57
  3. "No, No, No" (Phần II) (cùng Wyclef Jean) - 3:30

Đĩa đơn tại Pháp

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa đơn 12-inch[8]

Mặt A

  1. "Bills, Bills, Bills" - 4:16
  2. "I Can't Go For That" (Bills, Bills, Bills Remix) - 3:57

Mặt B

  1. "I Can't Go For That" (Bills, Bills, Bills Remix - Bản chỉnh của Radio) - 3:38
  2. "I Can't Go For That" (Bills, Bills, Bills Remix - cùng Rap) - 3:22
Đĩa đơn CD[9]
  1. "Bills, Bills, Bills" - 4:16
  2. "I Can't Go For That" (Bills, Bills, Bills Remix - Bản chỉnh của Radio) - 3:38

Đĩa đơn Maxi của châu Âu

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa đơn CD Maxi COL 665287 2[10]
  1. "Bills, Bills, Bills" - 4:16
  2. "I Can't Go For That" (Bills, Bills, Bills Remix - Bản chỉnh của Radio) - 3:38
  3. "I Can't Go For That" (Bills, Bills, Bills Remix) - 3:57
  4. "No, No, No" (Phần I) (cùng Wyclef Jean) - 4:07
  5. "With Me" (Phần II) (cùng Master P) - 4:14

Định dạng và bản phối lại

[sửa | sửa mã nguồn]
"Bills, Bills, Bills" (Bản chỉnh Radio)
"Bills, Bills, Bills" (Phiên bản Acapella)
"Bills, Bills, Bills" (Phiên bản của #1's)
"Bills, Bills, Bills" (Nhạc nền)
"Bills, Bills, Bills" (Ben Jay Remix)
"Bills, Bills, Bills" (Digital Black-N-Groove Club Mix - Nhạc nền)
"Bills, Bills, Bills" (Digital Black-N-Groove Club Mix)
"Bills, Bills, Bills" (Digital Black-n-Groove Club Radio Remix)
"Bills, Bills, Bills" (DJ Def Club's Xclusive Mix)
"Bills, Bills, Bills" (Maurice's Xclusive Dub Mix)1
"Bills, Bills, Bills" (Maurice's Xclusive Livegig Mix)
"Bills, Bills, Bills" (Maurice's Xclusive Mix)1
"Bills, Bills, Bills" (UK Garage Mix)
"Bills, Bills, Bills" (D'n'D 2-Step Mix)
"I Can't Go For That" ('BBB' Trackmasters Remix - Bản chỉnh của Radio) (cùng Jazz-Ming & Sporty Thievz)
"I Can't Go For That" ('BBB' Trackmasters Remix) (cùng Jazz-Ming & Sporty Thievz)
"I Can't Go For That" ('BBB' Trackmasters Remix - Phiên bản Acapella) (cùng Jazz-Ming & Sporty Thievz)
"I Can't Go For That" ('BBB' Trackmasters Remix - Nhạc nền)
Ghi chủ
  • 1 Bản remix này gồm bản thu âm lạ của Knowles và của Rowland, thực hiện bởi Maurice Joshua.

Diễn biến trên bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

"Bills, Bills, Bills" xuất hiện tại vị trí #84 trên bảng xếp hạng Hot 100 và leo lên vị trí quán quân năm tuần sau đó, và tiếp tục dành tổng cộng 20 tuần liền trên bảng xếp hạng. Đây trở thành ca khúc quán quân đầu tiên của nhóm trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Bài hát đồng thời cũng thắng một giải BMI Pop cho hạng mục "Ca khúc được nghe nhiều nhất". Trước "Bills, Bills, Bills," đĩa đơn nằm trong top 10 của nhóm là "No, No, No Pt. 2".

"Bills, Bills, Bills" đồng thời cũn giữ vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Hot R&B/Hip-Hop Singles & Tracks đến chín tuần liền, trở thành một trong những ca khúc có thời gian giữ vững vị trí trên bảng xếp hạng lâu nhất trong lịch sử và trong mùa hè năm 1999. Ca khúc đồng thời cũng là đĩa đơn bán chạy nhất thứ chín tại Mỹ. Còn ở Anh thì "Bills, Bills, Bills" đã giành lấy vị trí thứ sáu với 165,000 bản được bán.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày
Hoa Kỳ 15 tháng 6 năm 1999 (1999-06-15)
Anh 12 tháng 7 năm 1999 (1999-07-12)
Úc 14 tháng 9 năm 1999 (1999-09-14)
Đức 21 tháng 9 năm 1999 (1999-09-21)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Flashing lights & 3 other titles, Beautiful & 15 other titles, Poems by me, continuation - song, music - Copyright Info”. Faqs.org. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2011.
  2. ^ “The Hot 100 Chart | Billboard”. Billboard. 17 tháng 7 năm 1999.
  3. ^ http://www.everyhit.com/retros/index.php?page=rchart&y1=1999&m1=07&y2=1999&m2=07&sent=1&day1=3&day2=3 everyHit.com UK Top 40 Database
  4. ^ Destiny's Child - Bills, Bills, Bills
  5. ^ Destiny's Child - Bills, Bills, Bills
  6. ^ Destiny's Child - Bills, Bills, Bills
  7. ^ Destiny's Child - Bills, Bills, Bills
  8. ^ Destiny's Child - Bills, Bills, Bills
  9. ^ Destiny's Child - Bills, Bills, Bills
  10. ^ Destiny's Child - Bills, Bills, Bills
  11. ^ "Australian-charts.com – Destiny's Child – Bills, Bills, Bills" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  12. ^ "Ultratop.be – Destiny's Child – Bills, Bills, Bills" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  13. ^ "Ultratop.be – Destiny's Child – Bills, Bills, Bills" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  14. ^ “Top Singles - Volume 69, No. 24, ngày 4 tháng 10 năm 1999”. RPM. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2011.
  15. ^ "Lescharts.com – Destiny's Child – Bills, Bills, Bills" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  16. ^ "Musicline.de – Destiny's Child Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH.
  17. ^ "Dutchcharts.nl – Destiny's Child – Bills, Bills, Bills" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  18. ^ "Charts.nz – Destiny's Child – Bills, Bills, Bills" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  19. ^ "Swedishcharts.com – Destiny's Child – Bills, Bills, Bills" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  20. ^ "Swisscharts.com – Destiny's Child – Bills, Bills, Bills" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  21. ^ "Destiny's Child: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  22. ^ "Destiny's Child Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  23. ^ “Top Singles - Volume 70, No. 8, ngày 13 tháng 12 năm 1999”. RPM. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2011.
  24. ^ “Billboard Top 100 - 1999”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2010.