Idris Elba
Idris Elba | |
---|---|
![]() Elba năm 2018 | |
Sinh | Idrissa Akuna Elba 6 tháng 9, 1972 Hackney, London, Anh |
Tên khác |
|
Tư cách công dân |
|
Nghề nghiệp |
|
Năm hoạt động | 1994–nay |
Phối ngẫu |
|
Con cái | 2 |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | |
Hãng đĩa |
|
Idrissa Akuna Elba OBE (/ˈɪdrɪs/ IH-driss; sinh ngày 6 tháng 9 năm 1972) là nam diễn viên, ca sĩ, DJ người Anh. Trong sự nghiệp của mình, ông đã nhận được một giải Quả cầu vàng, đề cử ba giải BAFTA, sáu giải Primetime Emmy. Năm 2016, ông lọt vào danh sách Những người có ảnh hưởng nhất thế giới Time 100.[3]
Elba từng học diễn xuất tại sân khấu National Youth Music Theatre, Luân Đôn. Ông được biết tới rộng rãi qua các vai Stringer Bell trong The Wire của HBO (2002–2004) và John Luther trong Luther (2010–2019, BBC One). Vai Luther mang về cho ông một giải Quả cầu vàng cho Nam chính xuất sắc nhất trong phim truyền hình/phim ngắn, bốn đề cử Primetime Emmy cho Nam chính nổi bật trong phim điện ảnh/phim truyền hình ngắn. Ông cũng có một đề cử Emmy cho vai khách mời trong The Big C (2011) và vai chính trong Hijack (2024).[4][5][6] Elba cũng nổi tiếng với vai phụ Charles Miner trong sitcom The Office (2009, đài NBC).
Ở lĩnh vực điện ảnh, ông tham gia Beasts of No Nation (2015) và nhận được một giải SAG cho nam diễn viên phụ xuất sắc nhất, các đề cử giải BAFTA cho nam diễn viên phụ xuất sắc nhất và Quả cầu vàng. Ông từng thủ vai Nelson Mandela trong Mandela: Long Walk to Freedom (2013) và nhận được một đề cử giải Quả cầu vàng cho Nam chính điện ảnh xuất sắc nhất phim chính kịch. Các phim khác mà ông đã góp mặt là American Gangster (2007), Obsessed (2009), Prometheus (2012), Pacific Rim (2013), Star Trek Beyond (2016), Molly's Game (2017), The Dark Tower (2017), Fast & Furious: Hobbs & Shaw (2019), và The Harder They Fall (2021).
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Yuan, Jada (8 tháng 6 năm 2012). “Idris Elba on Prometheus, Learning to Box, and His Party House”. vulture.com. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Idris Elba given Sierra Leone citizenship”. BBC News. 20 tháng 12 năm 2019.
- ^ Simon, David. “Idris Elba: TIME 100”. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2016.
- ^ Lowry, Brian (10 tháng 7 năm 2014). “Emmy Nominations 2014 — Full List: 66th Primetime Emmys Nominees”. Variety. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Wire actor Elba joins BBC drama”. BBC News. 4 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2009.
- ^ “Idris Elba”. Prince's Trust. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2023.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]

- Website chính thức
- Idris Elba + Superdry Lưu trữ 2015-11-07 tại Wayback Machine
- Idris Elba trên IMDb
- Idris Elba trên trang TCM Movie Database
- Idris Elba trên Allmovie
- Kate Hutchinson, "Idris Elba: 'As an actor I’m always reading someone else’s thoughts. What about my own thoughts?'", The Guardian, ngày 5 tháng 12 năm 2015
- Sinh năm 1972
- Nam diễn viên Anh thế kỷ 20
- Nam diễn viên Anh thế kỷ 21
- Nhạc sĩ Anh thế kỷ 21
- Người giành giải Quả cầu vàng cho Nam diễn viên phim truyền hình ngắn xuất sắc nhất
- DJ hộp đêm
- Nam diễn viên điện ảnh Anh
- Nam diễn viên sân khấu Anh
- Nam diễn viên truyền hình Anh
- Nam diễn viên lồng tiếng Anh
- Phim và người đoạt giải Tinh thần độc lập
- Nhân vật còn sống
- Nhạc sĩ Anh thế kỷ 20
- Nhà sản xuất thu âm Anh