Bước tới nội dung

Liên đoàn bóng bàn quốc tế

46°31′56″B 6°35′44″Đ / 46,532134°B 6,595596°Đ / 46.532134; 6.595596
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ ITTF)
Liên đoàn bóng bàn quốc tế
Tập tin:ITTF.png
Tên viết tắtITTF
Thành lập1926
LoạiLiên đoàn thể thao
Trụ sở chínhLausanne, Thụy Sĩ
Thành viên
222 hiệp hội thành viên
Chủ tịch
Thomas Weikert
Trang webwww.ittf.com

Liên đoàn bóng bàn quốc tế (tiếng Anh: International Table Tennis Federation, viết tắt là ITTF) là cơ quan quản lý tất cả các liên đoàn bóng bàn quốc tế.[1] Vai trò của ITTF bao gồm giám sát các quy tắc và quy định và tìm kiếm công nghệ cải tiến cho môn bóng bàn. ITTF chịu trách nhiệm tổ chức nhiều giải đấu quốc tế, bao gồm cả việc tổ chức Giải vô địch bóng bàn thế giới từ năm 1926.

Lịch sử sáng lập

[sửa | sửa mã nguồn]

ITTF được thành lập vào năm 1926, 9 thành viên sáng lập là Áo, Tiệp Khắc, Đan Mạch, Anh, Đức, Hungary, Ấn Độ, Thụy Điển và xứ Wales.[2] Giải đấu quốc tế đầu tiên được tổ chức vào tháng 1 năm 1926 tại Berlin trong khi Giải vô địch bóng bàn thế giới đầu tiên được tổ chức vào tháng 12 năm 1926 tại Luân Đôn.

Cho đến cuối năm 2000, ITTF đã tiến hành một số quy tắc thay đổi nhằm mục đích làm cho môn bóng bàn hấp dẫn hơn như là một môn thể thao trên truyền hình. Bóng 38 mm cũ đã được thay thế chính thức bằng bóng 40 mm.[3] Điều này tăng sức cản không khí của quả bóng và có hiệu quả làm trò chơi chậm lại.

Ngày 29 tháng 2 năm 2008, ITTF đã công bố một số thay đổi về quy tắc sau cuộc họp ủy viên ban chấp hành ITTF tại Quảng Châu, Quảng Đông, Trung Quốc, liên quan đến việc một cầu thủ làm sao đủ điều kiện để chơi cho một hiệp hội mới. Phán quyết mới là nhằm khuyến khích các hiệp hội phát triển các vận động viên của riêng họ.[4]

Trụ sở chính của ITTF là tại Lausanne, Thụy Sĩ. Chủ tịch trước đây của ITTF là Adham Sharara người Canada; Chủ tịch hiện tại kể từ năm 2014 là Thomas Weikert người Đức.

Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên đoàn châu lục

[sửa | sửa mã nguồn]

ITTF công nhận 6 liên đoàn châu lục.[5] Mỗi liên đoàn châu lục có một chủ tịch là quan chức hàng đầu của mình và sở hữu hiến pháp.[6] Sau đây được công nhận các liên đoàn:

Châu lục Thành viên Liên đoàn lục địa
Châu Phi 51 Liên đoàn bóng bàn châu Phi (ATTF)
Châu Á 45 Liên minh bóng bàn châu Á (ATTU)
Châu Âu 58 Liên minh bóng bàn châu Âu (ETTU)
Mỹ Latinh 40 Liên minh bóng bàn Mỹ Latinh (ULTM)
Bắc Mỹ 4 Liên minh bóng bàn Bắc Mỹ (NATTU)
Châu Đại Dương 24 Liên đoàn bóng bàn châu Đại Dương (OTTF)

Liên đoàn quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện nay có 221 hiệp hội thành viên trong ITTF.[5]

Các giải đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Quy ước: MT/WT: Đồng đội nam/nữ; MS/WS: Đơn nam/nữ; MD/WD: Đôi nam/nữ; XD: Đôi nam nữ [7]

Các sự kiện quốc tế lớn
Tên môn thi đấu Tổ chức lần đầu Mỗi lần tổ chức Bảng xếp hạng ITTF[8] Các nội dung
Hạng Tiền thưởng MT WT MS WS MD WD XD
Giải vô địch thế giới 1926 Năm số lẻ R1 B1
Giải vô địch đồng đội thế giới 1926 Năm số chẵn R1
Cúp thế giới của nam 1980 1 năm R1 B2
Thế vận hội Mùa hè 1988 4 năm R1 B1
Cúp đồng đội thế giới 1990 Năm số lẻ R1
Cúp thế giới của nữ 1996 1 năm R1 B2
ITTF World Tour Grand Finals 1996 1 năm R2 B2
Nội dung trẻ
Tên môn thi đấu Tổ chức lần đầu Mỗi lần tổ chức Bảng xếp hạng ITTF[8] Các nội dung
Hạng Tiền thưởng MT WT MS WS MD WD XD
ITTF Global Junior Circuit 1992 1 năm R2 B4
Giải vô địch trẻ thế giới 2003 1 năm R1 B3
ITTF Global Cadet Challenge 2003 1 năm R2 B4
Thế vận hội Trẻ Mùa hè 2010 4 năm R1 B3
Nội dung Para
Tên môn thi đấu Tổ chức lần đầu Mỗi lần tổ chức Các nội dung
MT WT MS WS MD WD XD
Thế vận hội người khuyết tật Mùa hè 1960 4 năm
Giải vô địch bóng bàn người khuyết tật thế giới ITTF 1990 4 năm
Nội dung ITTF không tồn tại
Tên môn thi đấu Tổ chức lần đầu Tổ chức lần cuối Bảng xếp hạng ITTF[8] Các nội dung
Hạng Tiền thưởng MT WT MS WS MD WD XD
China vs. World Challenge 2004 2012 R2

Bảng xếp hạng bóng bàn thế giới ITTF

[sửa | sửa mã nguồn]

ITTF duy trì một bảng xếp hạng các kết quả của tất cả các đã nói trên và được công nhận môn thi đấu khác. Bảng sau đây cho thấy 20 cầu thủ hàng đầu thế giới xem xét ITTF hiện xếp hạng, như của tháng 8 năm 2016.

Cập nhật tháng 8 năm 2016 (sau Rio 2016) tại ittf.com Lưu trữ 2014-04-07 tại Wayback Machine

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Official ITTF website”.
  2. ^ “ITTF Archives”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2016.
  3. ^ “ITTF Table Tennis Timeline”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2016.
  4. ^ “New Rule in Favour of the Development of Table Tennis”. Ittf.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2012.
  5. ^ a b “Danh mục ITTF”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2016.
  6. ^ “I T T F”. ITTF. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2016.
  7. ^ “ITTF Calendar”. ITTF. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2010.
  8. ^ a b c “Policy for Inclusion in the ITTF World Ranking” (PDF). ITTF. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]