Hugo Theorell
Hugo Theorell | |
---|---|
Sinh | Linköping, Thụy Điển | 6 tháng 7 năm 1903
Mất | 15 tháng 8 năm 1982 | (79 tuổi)
Quốc tịch | Thụy Điển |
Giải thưởng | Giải Nobel Sinh lý và Y khoa (1955) |
Sự nghiệp khoa học | |
Ngành | Hóa sinh |
Hugo Theorell tên đầy đủ là Axel Hugo Theodor Theorell (6.7.1903 – 15..8.1982) là một nhà khoa học Thụy Điển đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1955.
Cuộc đời và sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]HugoTheorell sinh tạì Linköping, là con của Thure Theorell và Armida Bill. Ông học trường trung học ở Linköping và tốt nghiệp ngày 23.5.1921. Tháng 9 cùng năm, ông vào học y khoa ở Học viện Karolinska. Ông là học trò của Gösta Mittag-Leffler. Năm 1924 ông đậu bằng cử nhân y khoa. Sau đó ông sang nghiên cứu vi khuẩn học 3 tháng ở Viện Pasteur tại Paris dưới sự hướng dẫn của giáo sư Albert Calmette. Năm 1930 ông đậu bằng tiến sĩ y khoa bằng luận án lý thuyết về lipid của huyết tương.
Năm 1932-1936, ông làm giảng nghiệm viên ở Đại học Uppsala. Năm 1937 ông được bổ nhiệm làm giáo sư và lãnh đạo việc nghiên cứu của Viện Nobel (Nobel Institute). Ông cũng là nhà nghiên cứu đầu tiên liên quan tới Viện này được thưởng giải Nobel. Năm 1942 ông được bầu làm hội viên của Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển (số 898). Năm 1959 ông làm giáo sư khoa hóa sinh ở Học viện Karolinska. Năm 1970 ông nghỉ hưu và trở thành giáo sư danh dự.
Theorell hiến toàn bộ sự nghiệp của mình cho việc nghiên cứu enzym. Năm 1955 ông đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa cho công trình phát hiện việc oxy hóa enzym và những hiệu quả của chúng.
Công trình nghiên cứu của ông đã dẫn tới tiến bộ mở đường về các enzym ADH, các enzym làm tan chất cồn ở trong thận. Công trình này đã được khắp thế giới ca ngợi, do đó ông được nhiều trường đại học ở Pháp, Bỉ, Brasil, và Hoa Kỳ thưởng bằng tiến sĩ danh dự.
Gia đình
[sửa | sửa mã nguồn]Theorell kết hôn với Margit Alenius - một nghệ sĩ piano. Họ có ba người con Töres Theorell, Klas Theorell và Henning Theorell.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Raju, T N (1999), “The Nobel chronicles. 1955: Axel Hugo Theodor Theorell (1903-82).”, Lancet (xuất bản 1999 May 22), 353 (9166), tr. 1807, PMID 10348032 Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|publication-date=
(trợ giúp) - Shampo, M A; Kyle, R A (1998), “Hugo Theorell--Nobel Prize for study of enzymes.”, Mayo Clin. Proc. (xuất bản 1 tháng 2 năm 1998), 73 (2), tr. 147, PMID 9472997
- Paul, K G (1982), “[Hugo Theorell - more than half a century among the leaders of research]”, Lakartidningen (xuất bản 1982 Sep 29), 79 (39), tr. 3435–7, PMID 6757611 Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|publication-date=
(trợ giúp) - Slater, E C (1970), “Tribute to Professor Theorell.”, Vitam. Horm., 28, tr. 147–50, doi:10.1016/S0083-6729(08)60891-2, PMID 4946799
- Sulek, K (1969), “[Nobel prize for Hugo Axel Theorell in 1955 for the discovery of the explanation of the nature end action of oxidative enzymes]”, Wiad. Lek. (xuất bản 1969 Jan 1), 22 (1), tr. 85, PMID 4892414 Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|publication-date=
(trợ giúp) - MARGOLIASH, E (1956), “[Prof. Hugo Theorell, Nobel prize winner in medicine and physiology, 1955.]”, Harefuah (xuất bản 1956 Apr 1), 50 (7), tr. 160, PMID 13318571 Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|publication-date=
(trợ giúp) - ZOTTERMAN, Y (1956), “[Winner of the Nobel prize for physiology and medicine for 1955, Hugo Theorell.]”, Münchener medizinische Wochenschrift (1950) (xuất bản 1956 Jan 27), 98 (4), tr. 126–7, PMID 13309262 Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|publication-date=
(trợ giúp) - ZOTTERMAN, Y (1955), “[The winner of the Nobel prize in medicine for 1955, Hugo Theorell.]”, Die Medizinische (xuất bản 1955 Nov 26) (48), tr. 1685–6, PMID 13287683 Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|publication-date=
(trợ giúp) - Pehr Henrik Törngren, artikel i Svenska Män och Kvinnor Del 7, Albert Bonniers förlag Stockholm 1954 (tiếng Thụy Điển)
- Vem är det 1961 (tiếng Thụy Điển)