Huỳnh Kesley Alves
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Huỳnh Kesley Alves | ||
Ngày sinh | 23 tháng 12, 1981 | ||
Nơi sinh | Palmeiras, Bahia, Brasil | ||
Chiều cao | 1,80 m | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Portuguesa | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2002–2003 | Portuguesa | 18 | (1) |
2003 | Vasco da Gama | 20 | (9) |
2004 | Desportiva | 27 | (5) |
2005 | Matsubara | 10 | (4) |
2005 | Bình Dương | 32 | (21) |
2006 | Hoàng Anh Gia Lai | 16 | (6) |
2007–2010 | Becamex Bình Dương | 17 | (36) |
2011–2012 | Sài Gòn Xuân Thành | 24 | (31) |
2013–2014 | Becamex Bình Dương | 19 | (10) |
2015 | Đồng Nai | 10 | (0) |
2015 | Sanna Khánh Hòa BVN | 11 | (2) |
2016–2017 | Kasetsart | 28 | (10) |
2018 | Krabi | 13 | (1) |
2018–2019 | Thành phố Hồ Chí Minh | 24 | (7) |
2022 | Becamex Bình Dương | 5 | (0) |
2023 | Định Hướng Phú Nhuận | 5 | (3) |
2024 | Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh | 6 | (1) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009 | Việt Nam | 1 | (0) |
Sự nghiệp quản lý | |||
Năm | Đội | ||
2021–2023 | Becamex Bình Dương (trợ lý) | ||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 16 tháng 05 năm 2024 |
Huỳnh Kesley Alves (tên khai sinh là Kesley Alves; sinh ngày 23 tháng 12 năm 1981) là một huấn luyện viên và cầu thủ bóng đá người Brasil nhập quốc tịch Việt Nam.
Năm 2005, Kesly đến Việt Nam thi đấu cho Becamex Bình Dương và trở thành một trong những cầu thủ nước ngoài xuất sắc nhất lịch sử V.League 1.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2004, Kesley cùng câu lạc bộ Matsubara (Brasil) sang Việt Nam tham dự giải giao hữu Cúp BTV. Tại giải này, anh đã xuất sắc đoạt cả hai danh hiệu vua phá lưới và cầu thủ xuất sắc nhất. Anh nhanh chóng được lãnh đạo câu lạc bộ Becamex Bình Dương ký hợp đồng. Ngay mùa giải đầu tiên năm 2005, Kesley đoạt danh hiệu vua phá lưới V-League với 21 bàn thắng, đồng thời cũng là ngoại binh xuất sắc nhất giải.
Mùa giải 2006, Kesley rời Becamex Bình Dương để gia nhập Hoàng Anh Gia Lai. Sau một mùa giải không thành công, Kesley trở về đầu quân cho đội bóng cũ Bình Dương. Anh góp công không nhỏ vào thành tích của câu lạc bộ trong những năm tiếp theo (2 chức vô địch liên tiếp).
Kesley tuyên bố giải nghệ vào năm 2019 sau khi cùng Thành phố Hồ Chí Minh về nhì tại V-League 2019. Anh bắt đầu sự nghiệp huấn luyện viên tại đội trẻ của Bình Dương trước khi làm trợ lý đội một Becamex Bình Dương vào năm 2021.
Giai đoạn 2 mùa giải 2022, Kesley bất ngờ được đăng ký vào danh sách cầu thủ thi đấu của câu lạc bộ ở tuổi 41 khi đội gặp khủng hoảng về nhân sự.[1]
Năm 2023, Huỳnh Kesley Alves tiếp tục tái xuất sân cỏ ở tuổi 42, khi được đăng ký tham dự Giải hạng Ba quốc gia 2023 trong màu áo Định Hướng Phú Nhuận.[2] Anh góp công lớn trong việc giúp câu lạc bộ vô địch giải đấu và thăng hạng, với 4 bàn sau 6 trận thi đấu.
Năm 2024, anh được đăng kí thi đấu ở lượt về giải Hạng Nhì Quốc Gia 224 trong màu áo câu lạc bộ LPBank Trẻ TPHCM.
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2009, Kesley nhập quốc tịch Việt Nam. Cùng năm đó, Kesley được huấn luyện viên Henrique Calisto triệu tập lên đội tuyển quốc gia Việt Nam. Anh có màn ra mắt trong trận giao hữu với Kuwait ngày 31/5/2009. Đây cũng là trận đấu duy nhất của anh cho đội tuyển quốc gia.
Cuộc sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Cuối năm 2005, Kesley đã kết hôn với Huỳnh Thị Lệ Lộc, một người Việt Nam.[3] Hiện tại, cặp đội đã có hai người con trai.[4][5] Con cả của anh là Huỳnh Kelvin Alves (sinh năm 2009) từng tham gia cuộc thi Giọng hát Việt nhí.
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến ngày 30 tháng 06 năm 2024
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp Quốc gia | Châu Á | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Becamex Bình Dương | 2005 | V.League 1 | 22 | 21 | 2 | 1 | — | — | 24 | 22 | ||
Hoàng Anh Gia Lai | 2006 | V.League 1 | 16 | 6 | 1 | 0 | — | — | 17 | 6 | ||
Becamex Bình Dương | 2007 | V.League 1 | 24 | 11 | 2 | 0 | — | — | 26 | 11 | ||
2008 | V.League 1 | 12 | 3 | 4 | 2 | 3 | 0 | 1 | 2 | 20 | 7 | |
2009 | V.League 1 | 18 | 8 | 3 | 1 | 8 | 8 | 1 | 3 | 30 | 20 | |
2010 | V.League 1 | 22 | 14 | 2 | 2 | 7 | 7 | — | 31 | 23 | ||
Tổng cộng | 76 | 36 | 11 | 5 | 18 | 15 | 2 | 5 | 107 | 61 | ||
Sài Gòn Xuân Thành | 2011 | V.League 2 | 20 | 15 | 3 | 3 | — | — | 23 | 18 | ||
2012 | V.League 1 | 26 | 14 | 4 | 4 | — | — | 30 | 18 | |||
Tổng cộng | 46 | 31 | 7 | 7 | 0 | 0 | 0 | 0 | 53 | 36 | ||
Becamex Bình Dương | 2013 | V.League 1 | 15 | 4 | 1 | 1 | — | — | 16 | 5 | ||
2014 | V.League 1 | 19 | 8 | 5 | 3 | — | — | 24 | 11 | |||
Tổng cộng | 34 | 12 | 6 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 40 | 16 | ||
Đồng Nai | 2015 | V.League 1 | 10 | 0 | 1 | 0 | — | — | 11 | 0 | ||
Sanna Khánh Hòa BVN | 2015 | V.League 1 | 11 | 2 | — | — | — | 11 | 2 | |||
Kasetsart | 2016 | Regional League Division 2 Bangkok | 9 | 8 | — | — | 3 | 1 | 12 | 9 | ||
2017 | Thai League 2 | 19 | 5 | 1 | 0 | — | 1 | 1 | 21 | 6 | ||
Tổng cộng | 28 | 13 | 1 | 0 | 0 | 0 | 4 | 2 | 33 | 15 | ||
Krabi | 2018 | Thai League 2 | 13 | 1 | — | — | 1 | 0 | 14 | 1 | ||
Thành phố Hồ Chí Minh | 2018 | V.League 1 | 14 | 5 | — | — | — | 14 | 5 | |||
2019 | V.League 1 | 12 | 2 | 4 | 2 | — | — | 16 | 4 | |||
Tổng cộng | 26 | 7 | 4 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 30 | 9 | ||
Becamex Bình Dương | 2022 | V.League 1 | 5 | 0 | — | — | — | 5 | 0 | |||
Định Hướng Phú Nhuận | 2023 | V. League 4 | 6 | 4 | — | — | — | 6 | 4 | |||
LPBank Trẻ TPHCM | 2024 | V. League 3 | 6 | 1 | — | — | 1 | 0 | 7 | 1 | ||
Tổng sự nghiệp | 286 | 134 | 30 | 19 | 18 | 15 | 8 | 7 | 342 | 175 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Becamex Bình Dương
- V.League 1: 2007, 2008, 2014
- Siêu cúp quốc gia: 2007, 2008
Sài Gòn Xuân Thành
- V.League 2: 2011
- Cúp quốc gia: 2012
Thành phố Hồ Chí Minh
- Á quân V.League: 2019
Định Hướng Phú Nhuận
[sửa | sửa mã nguồn]- V.League 4: 2023
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Vua phá lưới V.League 1: 2005
- Cầu thủ xuất sắc nhất V.League 1: 2005
- Cầu thủ nước ngoài xuất sắc nhất: 2005
- Vua phá lưới Cúp AFC: 2009
- Chiếc giày vàng Việt Nam: 2009[6]
- Quả bóng đồng Việt Nam: 2011
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Văn Hải (4 tháng 8 năm 2020). “Huỳnh Kesley có bước nhảy vọt trong sự nghiệp khi về Bình Dương”. Tạp chí điện tử Người đưa tin pháp luật.
- ^ Huỳnh Kesley tái xuất giải quốc gia ở tuổi 42, Báo SGGP
- ^ “'Vua' ngoại lấy vợ VN”. VnExpress. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2005.
- ^ Huỳnh Kesley đưa vợ con đi Mỹ du lịch, VnExpress
- ^ Huỳnh Kesley hạnh phúc 10 năm làm rể Việt, VnExpress
- ^ An Nhơn (11 tháng 1 năm 2010). “Kesley đoạt Chiếc giày Vàng Việt Nam 2009”. VnExpress.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Huỳnh Kesley Alves tại Soccerway
- Huỳnh Kesley Alves tại National-Football-Teams.com
- Sinh năm 1981
- Nhân vật còn sống
- Công dân nhập tịch Việt Nam
- Người Brasil nhập cư vào Việt Nam
- Tiền đạo bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá nam Brasil
- Cầu thủ bóng đá nam Việt Nam
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam
- Cầu thủ câu lạc bộ bóng đá Hoàng Anh Gia Lai
- Cầu thủ câu lạc bộ bóng đá Becamex Bình Dương
- Cầu thủ câu lạc bộ bóng đá Hà Nội (2016)
- Cầu thủ câu lạc bộ bóng đá Thành phố Hồ Chí Minh
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Việt Nam
- Cầu thủ bóng đá nam Việt Nam ở nước ngoài
- Chiếc giày vàng Việt Nam
- Cầu thủ câu lạc bộ bóng đá Xuân Thành Sài Gòn
- Cầu thủ câu lạc bộ bóng đá Đồng Nai
- Cầu thủ câu lạc bộ bóng đá Khánh Hòa
- Cầu thủ giải bóng đá vô địch quốc gia Việt Nam
- Cầu thủ giải bóng đá hạng nhất quốc gia Việt Nam