HMS Termagant (R89)
Lịch sử | |
---|---|
Anh Quốc | |
Tên gọi | HMS Termagant (R89) |
Đặt hàng | 14 tháng 3 năm 1941 |
Xưởng đóng tàu | William Denny and Brothers, Dumbarton, Scotland |
Đặt lườn | 25 tháng 11 năm 1941 |
Hạ thủy | 22 tháng 3 năm 1943 |
Nhập biên chế | 8 tháng 10 năm 1943 |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 5 tháng 11 năm 1965 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục T |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 35 ft 8 in (10,87 m) |
Mớn nước | 14 ft 2 in (4,32 m) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 36,75 hải lý trên giờ (68,06 km/h; 42,29 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 180-225 |
Vũ khí |
|
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | tàu frigate Kiểu 16 |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 362 ft 9 in (110,57 m) (chung) |
Sườn ngang | 37 ft 9 in (11,51 m) |
Mớn nước | 14 ft 6 in (4,42 m) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 32 hải lý trên giờ (59 km/h; 37 mph) (đầy tải) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 175 |
Hệ thống cảm biến và xử lý | |
Vũ khí |
|
HMS Termagant (R89/F189) là một tàu khu trục lớp T được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh để phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Sống sót qua cuộc chiến tranh, nó được cải biến thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm Kiểu 16 vào năm 1952, mang ký hiệu lườn mới F189, và tiếp tục phục vụ cho đến khi bị tháo dỡ năm 1965.
Thiết kế và chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]Termagant được chế tạo tại xưởng tàu của hãng William Denny and Brothers ở Dumbarton, Scotland; và được đặt lườn vào ngày 25 tháng 11 năm 1941. Nó được hạ thủy vào ngày 22 tháng 3 năm 1943 và nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia vào ngày 8 tháng 10 năm 1943.
Lịch sử hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 7 tháng 10 năm 1944, Termagant cùng với tàu khu trục HMS Tuscan đã đánh chìm tàu phóng lôi Ý TA 37.[1]
Sau chiến tranh, Termagant được cải biến thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm Kiểu 16 vào năm 1952 với ký hiệu lườn mới F189. Nó đã tham gia cuộc Duyệt binh Hạm đội nhân lễ Đăng quang của Nữ hoàng Elizabeth II vào năm 1953,[2] và đã tiếp tục phục vụ cho đến khi bị tháo dỡ bởi hãng Arnott Young ở Dalmuir năm 1965.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Italian torpedo boat class Ariete”. Warshipsww2. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2014.
- ^ Souvenir Programme, Coronation Review of the Fleet, Spithead, ngày 15 tháng 6 năm 1953, HMSO, Gale and Polden
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Colledge, J. J.; Warlow, Ben (1969). Ships of the Royal Navy: the complete record of all fighting ships of the Royal Navy (Rev. ed.). London: Chatham. ISBN 978-1-86176-281-8. OCLC 67375475.
- Raven, Alan; Roberts, John (1976). Ensign 6 War Built Destroyers O to Z Classes. London: Bivouac Books. ISBN 0-85680-010-4.
- Whitley, M.J. (1988). Destroyers of World War 2. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-326-1.
- “Italian torpedo boat class Ariete”. Warshipsww2. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2014.