Bước tới nội dung

HMS Teazer (R23)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu khu trục HMS Teazer (R23) vào tháng 9 năm 1943
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Teazer (R23/F23)
Đặt hàng tháng 3 năm 1941
Xưởng đóng tàu Cammell Laird, Birkenhead
Đặt lườn 20 tháng 10 năm 1941
Hạ thủy 7 tháng 1 năm 1943
Nhập biên chế 13 tháng 9 năm 1943
Xếp lớp lại tàu frigate Kiểu 16, 1952
Số phận Bán để tháo dỡ, 7 tháng 8 năm 1965
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục T
Trọng tải choán nước
  • 1.710 tấn Anh (1.737 t) - 1.730 tấn Anh (1.758 t) (tiêu chuẩn danh định)
  • 1.780 tấn Anh (1.809 t) - 1.810 tấn Anh (1.839 t) (thực tế)
  • 2.505 tấn Anh (2.545 t) - 2.545 tấn Anh (2.586 t) (đầy tải)
Chiều dài
  • 339 ft 6 in (103,48 m) (mực nước)
  • 362 ft 9 in (110,57 m) (chung)
Sườn ngang 35 ft 8 in (10,87 m)
Mớn nước 14 ft 2 in (4,32 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons;
  • 2 × nồi hơi ống nước Admiralty 3 ngăn;
  • 2 × trục;
  • công suất 40.000 shp (30.000 kW)
Tốc độ 36,75 hải lý trên giờ (68,06 km/h; 42,29 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa 180-225
Vũ khí
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu tàu frigate Kiểu 16
Trọng tải choán nước
  • 1.810 tấn Anh (1.839 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.300 tấn Anh (2.337 t) (đầy tải)
Chiều dài 362 ft 9 in (110,57 m) (chung)
Sườn ngang 37 ft 9 in (11,51 m)
Mớn nước 14 ft 6 in (4,42 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons;
  • 2 × nồi hơi ống nước Admiralty 3 ngăn;
  • 2 × trục;
  • công suất 40.000 shp (30.000 kW)
Tốc độ 32 hải lý trên giờ (59 km/h; 37 mph) (đầy tải)
Thủy thủ đoàn tối đa 175
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar chỉ định mục tiêu Kiểu 293Q;
  • Radar hoa tiêu Kiểu 974;
  • Radar nhận diện bạn-thù Kiểu 1010 Cossor Mark 10;
  • Sonar dò tìm Kiểu 146B;
  • Sonar dò độ sâu Kiểu 147;
  • Sonar phân loại mục tiêu Kiểu 162;
  • Sonar tấn công Kiểu 174
Vũ khí

HMS Teazer (R23/F23) là một tàu khu trục lớp T được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh để phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Sống sót qua cuộc chiến tranh, nó được cải biến thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm Kiểu 16 vào năm 1952, mang ký hiệu lườn mới F23, và tiếp tục phục vụ cho đến khi bị tháo dỡ năm 1965.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Teazer được chế tạo tại xưởng tàu của hãng Cammel LairdBirkenhead, và được đặt lườn vào ngày 20 tháng 10 năm 1941. Nó được hạ thủy vào ngày 7 tháng 1 năm 1943 và nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia vào ngày 13 tháng 9 năm 1943.

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 9 năm 1943, Teazer tiến hành chạy thử máy bởi xưởng tàu trước khi được cho nhập biên chế cùng Chi hạm đội Khu trục 24; và sau đó thực hành huấn luyện tại Scapa Flow trước khi lên đường đi sang khu vực Địa Trung Hải, nơi vào tháng 11, nó hỗ trợ cho các hoạt động trên bộ của Quân đoàn X Anh tại khu vực Minturno. Vào tháng 7 năm 1944, nó được đặt dưới quyền chỉ huy của Hải quân Hoa Kỳ và là một trong những con tàu được chỉ định tham gia Chiến dịch Dragoon, cuộc đổ bộ lực lượng Đồng Minh lên miền Nam nước Pháp. Trong cuộc triệt thoái lực lượng Đồng Minh khỏi khu vực biển Aegean vào năm 1944, nó đã đánh chìm tàu vận chuyển KT Erpel và tàu săn tàu ngầm UJ2171 ngoài khơi mũi Spatha.

Sau khi được tái trang bị trong tháng 1tháng 2 năm 1945, Teazer được điều động sang Mặt trận Thái Bình Dương vào tháng 5, gia nhập Lực lượng Đặc nhiệm 57 và sau đó là Lực lượng Đặc nhiệm 37, và làm nhiệm vụ hộ tống các tàu sân bay Anh trong các phi vụ ném bom xuống chính quốc Nhật Bản. Sau khi Nhật Bản đầu hàng, nó đi đến vịnh Tokyo vào ngày 27 tháng 8 năm 1945 và có mặt tại đây khi diễn ra lễ ký kết văn kiện đầu hàng trên thiết giáp hạm Missouri.

Teazer được cải biến thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm Kiểu 16 vào năm 1952, mang ký hiệu lườn mới F23, và tiếp tục phục vụ cho đến khi được cho xuất biên chế và bán cho hãng Arnott Young, Dalmuir để tháo dỡ vào ngày 7 tháng 8 năm 1965.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Colledge, J. J.; Warlow, Ben (1969). Ships of the Royal Navy: the complete record of all fighting ships of the Royal Navy (Rev. ed.). London: Chatham. ISBN 978-1-86176-281-8. OCLC 67375475.
  • Raven, Alan; Roberts, John (1976). Ensign 6 War Built Destroyers O to Z Classes. London: Bivouac Books. ISBN 0-85680-010-4.
  • Whitley, M.J. (1988). Destroyers of World War 2. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-326-1.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]