Bước tới nội dung

Hệ thống Tên lửa đẩy Vũ trụ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Space Launch System
A launch vehicle beside a tower on pad
SLS Block 1 với tàu vũ trụ Orion trên bệ 39B trước khi phóng
Cách dùngTên lửa đẩy hạng siêu nặng
Hãng sản xuấtAerojet Rocketdyne
Northrop Grumman
Boeing
United Launch Alliance
Quốc gia xuất xứHoa Kỳ
Chi phí chương trình23.011 tỷ đô la Mỹ (inflation adjusted, through 2021) [note 1]
Chi phí phóngHơn 2 tỷ đô la Mỹ không bao gồm chi phí phát triển (ước tính) [note 2][1][2][3]:23–24[4]
2.555 tỷ đô la Mỹ cho FY 2021[5]
Kích cỡ
Chiều caoBlock 1 Crew: 322 ft (98 m)
Block 2 Cargo: 365 ft (111 m)
Đường kính27,6 ft (8,4 m), Core stage
Tầng tên lửa2
Sức tải

Bản mẫu:Infobox rocket/Payload

Bản mẫu:Infobox rocket/Payload
Tên lửa liên quan
Các tên lửa tương đương
Lịch sử
Hiện tạiĐã ra mắt lần đầu tiên tại LC-39B
Nơi phóngKennedy Space Center, LC-39B
Tổng số lần phóng1
Số lần phóng thành công1
Số lần phóng khác0
Ngày phóng đầu tiênNET 16 tháng 10 năm 2022[6][7][8][9]
Các vật trong tên lửaTàu Orion
Bản mẫu:Infobox rocket/StageBản mẫu:Infobox rocket/StageBản mẫu:Infobox rocket/StageBản mẫu:Infobox rocket/Stage
Thông tin Stage

Hệ thống tên lửa đẩy vũ trụ (tiếng Anh: Space Launch System) (viết tắt là SLS) là một phương tiện phóng tàu vũ trụ hạng siêu nặng được NASA phát triển từ năm 2011. Tên lửa sẽ thực hiện lần phóng đầu tiên trong sứ mệnh Artemis 1 vào ngày 16/11/2022, từ Kennedy Space Center.[6][7][8][9] Tên lửa đẩy SLS sẽ thay thế cho tên lửa đẩy Ares IAres V cùng với phần còn lại của chương trình Constellation, một chương trình tương tự có mục tiêu đưa người trở lại Mặt trăng.[10][11][12] Tên lửa SLS được chỉ định để trở thành người kế nhiệm cho tàu con thoi Space Shuttle, và là tên lửa đẩy chính phục vụ cho các chương trình thám hiểm không gian sâu của vũ trụ.[13][14][15] các chuyến bay có người lái cũng là một phần trong chương trình Artemis, với mục tiêu xa hơn, là sứ mệnh đưa con người lên Hỏa tinh (sao Hỏa).[16][17] Tên lửa đẩy SLS được phát triển theo 3 giai đoạn, với 3 phiên bản có tính năng tăng dần: Block 1, Block 1B, và Block 2.[18] Tính đến tháng 8 năm 2019, SLS Block 1 đã phóng 3 tàu vũ trụ trong sứ mệnh Artemis và[19] năm lần phóng tiếp theo dự kiến sử dụng tên lửa Block 1B, sau đó các lần phóng còn lại sẽ được thực hiện bằng tên lửa Block 2.[17][20][21]

SLS được thiết kế để phóng Tàu Orion thuộc chương trình Artemis, sử dụng các bệ phóng và cơ sở của trung tâm phóng tàu vũ trụ Kennedy tại Florida. Artemis dự kiến ​​sẽ sử dụng nhiều nhất là một SLS mỗi năm cho đến ít nhất là năm 2030.[22] SLS sẽ phóng từ LC-39B tại Trung tâm Vũ trụ Kennedy.

SLS là một phương tiện phóng có nguồn gốc từ tàu con thoi. Tầng đầu tiên của tên lửa được cung cấp năng lượng bởi một tầng đẩy trung tâm và hai tầng đẩy tăng cường nhiên liệu lỏng gắn bên ngoài. Tất cả các SLS Block đều có chung một thiết kế tầng đẩy trung tâm, trong khi chúng khác nhau ở các tầng đẩy trên và bộ tăng tốc.

Tầng trung tâm

[sửa | sửa mã nguồn]
The SLS core stage rolling out of the Michoud Assembly Facility for shipping to Stennis Space Center

Kết hợp với hai tầng đẩy tăng cường nhiên liệu lỏng, tầng đẩy trung tâm có vai trò cung cấp lực đẩy cho các tầng tên lửa bên trên nó, giúp cho toàn bộ tên lửa đạt được gia tốc nhất định, đạt tới tốc độ vũ trụ cấp 1. Nó chứa chất đẩy bao gồm nhiên liệu là Hidro lỏng cùng với chất ô xy hóa là ô xy lỏng, cung cấp lực đẩy cho giai đoạn bay lên của tên lửa, các liên kết với tầng đẩy bên trên, các thiết bị điện tử, và hệ thống động cơ trung tâm (Main Propulsion System (MPS)). Hệ thống MPS có vai trò đảm bảo cung cấp nhiên liệu và chất ô xy hóa cho 4 động cơ RS-25[23], điều chỉnh luồng phụt của động cơ đẩy, và điều áp cho thùng chứa chất đẩy. Tầng đẩy trung tâm cung cấp khoảng 25% lực đẩy cho tên lửa lúc cất cánh.[24][25] Tầng đẩy có chiều dài 213 ft (65 m) và đường kính 28 ft (8,4 m), và có cấu trúc và ngoại hình tương tự như tầng đẩy gắn ngoài của tàu con thoi.[26][27] 4 chuyến bay đầu tiên sẽ sử dụng 4 trong số 16 động cơ RS-25D còn lại từ sứ mệnh tàu con thoi trước đây.[28][29][30] Aerojet Rocketdyne sẽ tiến hành nâng cấp các động cơ này.[31] Các chuyến bay sau này tầng đẩy trung tâm sẽ sử dụng động cơ RS-25E, giúp tiết kiệm đơn giá mỗi động cơ hơn 30%.[32][33] Lực đẩy của động cơ RS-25D được tăng lên từ 492.000 lbf (2.188 kN), lên tới 513.000 lbf (2.281 kN). Động cơ RS-25E sẽ có lực đẩy tăng lên tới 522.000 lbf (2.321 kN).[34][35]

Tầng đẩy tăng cường

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cấu hình tên lửa SLS Block 1 và 1B sẽ sử dụng tầng đẩy tăng cường nhiên liệu rắn gồm 5 đoạn. Các tầng đẩy tăng cường sử dụng các thành phần đã từng sử dụng trong các tầng đẩy tăng cường (gồm 4 đoạn) của sứ mệnh tàu con thoi. Tầng đẩy tăng cường mới sẽ được bổ sung đoạn trung tâm (thành tổng cộng 5 đoạn), các thiết bị điện tử hàng không mới, tiết kiệm khối lượng hơn, nhưng không có hệ thống thu hồi bằng dù.[36] Tầng đẩy mới với 5 đoạn sẽ cung cấp nhiều hơn 25% lực đẩy so với tầng đẩy cũ, nhưng tầng đẩy mới sau khi sử dụng sẽ không được thu hồi.[37][38]

Số lượng của các tầng đẩy tăng cường cho các tên lửa đẩy SLS Block 1, 1B bị giới hạn do chúng sử dụng lại tầng đẩy tăng cường trong chương trình tàu con thoi, theo ước tính sẽ đủ dùng cho 8 lần phóng tên lửa SLS.[39] Ngày 2 tháng 3 năm 2019, chương trình phát triển tầng đẩy tăng cường nhiên liệu rắn mới bắt đầu được thực hiện bởi công ty Northrop Grumman Space Systems, tầng đẩy mới dự kiến sẽ sử dụng trên tên lửa Block 2. Những tầng đẩy này sẽ sử dụng vỏ composite mà từng được phát triển cho chương trình tên lửa đẩy OmegA đã bị hủy bỏ. Đồng thời tầng đẩy tăng cường mới sẽ giúp tăng tải trọng của tên lửa Block 2 lên tới 290.000 lb (130 t) lên quỹ đạo Trái đất tầm thấp và ít nhất là 101.000 lb (46 t) tải trọng cho quỹ đạo chuyển tiếp Mặt trăng.[40][41][42]

Các tầng đẩy hoạt động tầng cao

[sửa | sửa mã nguồn]

Tầng đẩy Interim Cryogenic Propulsion Stage (ICPS) được dự kiến sử dụng trong các sứ mệnh Artemis 1, 2, và 3 như là tầng đẩy bên trên của SLS Block 1.[43] Nó là tầng đẩy được thiết kế dựa trên tầng đẩy sử dụng nhiên liệu siêu lạnh của tên lửa Delta IV, dài 16 ft (5 m), động cơ RL10.[44][45][46] SLS Block 1 có khả năng mang được tải trọng 209.000 lb (95 t) lên Quỹ đạo Trái Đất tầm thấp (LEO), bao gồm cả trọng lượng của ICPS như một phần của tải trọng không tách rời như các tầng đẩy thông thường.[47] Vào thời điểm tầng đẩy trung tâm tách ra, Artemis 1 sẽ đạt được quỹ đạo với điểm cực viễn x cực cận là 1.806 nhân 30 km (1.122 nhân 19 mi) bay dưới quỹ đạo. Quỹ đạo bay này cho phép việc tách bỏ tầng trung tâm được diễn ra an toàn.[48] ICPS sau đó sẽ thực hiện một tiềm nhập quỹ đạo và khởi động động cơ đẩy để đưa tàu vũ trụ Orion theo quỹ đạo chuyển tiếp mặt trăng.[49] Tầng đẩy ICPS sẽ được sử dụng trong các sứ mệnh bay có người lái Artemis 2 và 3.[43]

Tầng đẩy thám hiểm-Exploration Upper Stage (EUS) được sử dụng cho sứ mệnh Artemis 4. EUS sẽ hoàn tất quá trình bay lên của tên lửa SLS và sau đó tiếp tục được kích hoạt trở lại để đưa tải trọng tới quỹ đạo xa hơn quỹ đạo trái đất tầm thấp.[50] Tầng đẩy EUS có đường kính 8,4 mét, và sử dụng 4 động cơ RL10C-3.[51] Các động cơ này dự kiến sẽ được nâng cấp thành RL10C-X.[52] Tính đến tháng 3 năm 2022, Boeing đã và đang phát triển bể chứa nhiên liệu composite cho tầng đẩy EUS, giúp tăng 30% tải trọng mà SLS Block 1B có thể mang lên quỹ đạo chuyển tiếp Mặt trăng.[53][54]

Cấu hình của tên lửa SLS

[sửa | sửa mã nguồn]
Sứ mệnh Artemis Cấu hình tên lửa SLS Động cơ Tầng đẩy tăng cường Tầng đẩy tầng cao Lực đẩy cất cánh Khối lượng tải trọng
Quỹ đạo Trái Đất tầm thấp (LEO) Phóng chuyển tiếp mặt trăng (TLI) Quỹ đạo nhật tâm(HCO)
1 1 RS-25D[55] 5-segment Shuttle-derived boosters Interim Cryogenic Propulsion Stage (ICPS) với RL10B-2[56] 8.800.000 lbf (39 MN)[57] 209.000 lb (95 tấn)[18] >59.500 lb (27 tấn)[57][58][59] Không biết
2, 3 Interim Cryogenic Propulsion Stage (ICPS) với RL10C-2[60]
4 1B Exploration Upper Stage (EUS) 231.000 lb (105 tấn)[61] 92.500 lb (42 tấn)[57][58][59]
5, 6, 7, 8 RS-25E[62]
9, ... 2 Booster Obsolescence and Life Extension (BOLE)[63] 9.200.000 lbf (41 MN)[57] 290.000 lb (130 tấn)[64] >101.400 lb (46 tấn)[57][58][59] 99.000 lb (45 tấn)[18]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ See the budget table for yearly inflation-adjusted figures.
  2. ^ This is for the Block 1 launch vehicle alone and does not include the Orion capsule or service module costs.[1]
  1. ^ a b Berger, Eric (8 tháng 11 năm 2019). “NASA does not deny the "over US$2 billion" cost of a single SLS launch”. Ars Technica. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2019. The White House number appears to include both the "marginal" cost of building a single SLS rocket as well as the "fixed" costs of maintaining a standing army of thousands of employees and hundreds of suppliers across the country. Building a second SLS rocket each year would make the per-unit cost "significantly less"
  2. ^ Vought, Russell T. “Letter to the Chair and Vice Chair of the Senate Appropriations Committee with respect to 10 of the FY 2020 annual appropriations bills” (PDF). whitehouse.gov. tr. 7. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2019. estimated cost of over US$2 billion per launch for the SLS once development is complete Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  3. ^ “NASA'S MANAGEMENT OF THE ARTEMIS MISSIONS” (PDF). Office of Inspector General (United States). NASA. 15 tháng 11 năm 2021. tr. numbered page 23, PDF page 29. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021. SLS/Orion Production and Operating Costs Will Average Over $4 Billion Per Launch [...] We project the cost to fly a single SLS/Orion system through at least Artemis IV to be $4.1 billion per launch at a cadence of approximately one mission per year. Building and launching one Orion capsule costs approximately $1 billion, with an additional $300 million for the Service Module supplied by the ESA [...] In addition, we estimate the single-use SLS will cost $2.2 billion to produce, including two rocket stages, two solid rocket boosters, four RS-25 engines, and two stage adapters. Ground systems located at Kennedy where the launches will take place—the Vehicle Assembly Building, Crawler-Transporter, Mobile Launcher 1, Launch Pad, and Launch Control Center—are estimated to cost $568 million per year due to the large support structure that must be maintained. The $4.1 billion total cost represents production of the rocket and the operations needed to launch the SLS/Orion system including materials, labor, facilities, and overhead, but does not include any money spent either on prior development of the system or for next-generation technologies such as the SLS's Exploration Upper Stage, Orion's docking system, or Mobile Launcher 2. [...] The cost per launch was calculated as follows: $1 billion for the Orion based on information provided by ESD officials and NASA OIG analysis; $300 million for the ESA's Service Module based on the value of a barter agreement between ESA and the United States in which ESA provides the service modules in exchange for offsetting its ISS responsibilities; $2.2 billion for the SLS based on program budget submissions and analysis of contracts; and $568 million for EGS costs related to the SLS/Orion launch as provided by ESD officials. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  4. ^ “White House warns Congress about Artemis funding”. SpaceNews. 7 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2019.
  5. ^ “Updated FY 2021 Spending Plan” (PDF). NASA. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2021. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  6. ^ a b Foust, Jeff (3 tháng 9 năm 2022). “Second Artemis 1 launch attempt scrubbed”. SpaceNews. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2022.
  7. ^ a b Davenport, Christian (3 tháng 9 năm 2022). “Artemis I mission faces weeks of delay after launch is scrubbed”. The Washington Post. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  8. ^ a b Greenfield-Boyce, Nell; Hernandez, Joe (3 tháng 9 năm 2022). “NASA won't try to launch the Artemis 1 moon mission again for at least a few weeks”. NPR (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  9. ^ a b Kraft, Rachel (16 tháng 5 năm 2022). “Artemis I Mission Availability”. NASA. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  10. ^ “S.3729 – National Aeronautics and Space Administration Authorization Act of 2010”. United States Congress. 11 tháng 10 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2020. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  11. ^ Stephen Clark (31 tháng 3 năm 2011). “NASA to set exploration architecture this summer”. Spaceflight Now. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2011.
  12. ^ Day, Dwayne (25 tháng 11 năm 2013). “Burning thunder”. The Space Review. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2014.
  13. ^ Siceloff, Steven (12 tháng 4 năm 2015). “SLS Carries Deep Space Potential”. nasa.gov. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2018. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  14. ^ “World's Most Powerful Deep Space Rocket Set To Launch In 2018”. iflscience.com. 29 tháng 8 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2021.
  15. ^ Chiles, James R. (tháng 10 năm 2014). “Bigger Than Saturn, Bound for Deep Space”. airspacemag.com. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2018.
  16. ^ “Finally, some details about how NASA actually plans to get to Mars”. arstechnica.com. 28 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2018.
  17. ^ a b Gebhardt, Chris (6 tháng 4 năm 2017). “NASA finally sets goals, missions for SLS – eyes multi-step plan to Mars”. NASASpaceFlight.com. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2017.
  18. ^ a b c Harbaugh, Jennifer (9 tháng 7 năm 2018). “The Great Escape: SLS Provides Power for Missions to the Moon”. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  19. ^ Gebhardt, Chris (15 tháng 8 năm 2019). “Eastern Range updates "Drive to 48" launches per year status”. NASASpaceFlight.com. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020. NASA, on the other hand, will have to add this capability to their SLS rocket, and Mr. Rosati said NASA is tracking that debut for the Artemis 3 mission in 2023.
  20. ^ “Space Launch System”. aerospaceguide.net. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2014.
  21. ^ Harbaugh, Jennifer (12 tháng 5 năm 2017). “NASA Continues Testing, Manufacturing World's Most Powerful Rocket”. nasa.gov. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2021. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  22. ^ Weitering, Hanneke (12 tháng 2 năm 2020). “NASA has a plan for yearly Artemis moon flights through 2030. The first one could fly in 2021”. Space.com. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2020.
  23. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên NSFTrades
  24. ^ Harbaugh, Jennifer (9 tháng 12 năm 2019). “NASA, Public Marks Assembly of SLS Stage with Artemis Day”. nasa.gov. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2019. NASA and the Michoud team will shortly send the first fully assembled, 212-foot-tall core stage [...] 27.6-feet-in-diameter tanks and barrels. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  25. ^ “space launch system” (PDF). nasa.gov. 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2012. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  26. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên SFN201103312
  27. ^ Chris Bergin (14 tháng 9 năm 2011). “SLS finally announced by NASA – Forward path taking shape”. NASASpaceFlight.com. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2012.
  28. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên as-202005022
  29. ^ Sloss, Philip (2 tháng 1 năm 2015). “NASA ready to power up the RS-25 engines for SLS”. NASASpaceFlight.com. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  30. ^ Boen, Brooke (2 tháng 3 năm 2015). “RS-25: The Clark Kent of Engines for the Space Launch System”. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2021.
  31. ^ Harbaugh, Jennifer (29 tháng 1 năm 2020). “Space Launch System RS-25 Core Stage Engines”. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2021.
  32. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên NSFStennis012015
  33. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên rocket202103292
  34. ^ Sloss, Philip (31 tháng 12 năm 2020). “NASA, Aerojet Rocketdyne plan busy RS-25 test schedule for 2021”. NASASpaceFlight. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2021.
  35. ^ Ballard, Richard (2017). “Next-Generation RS-25 Engines for the NASA Space Launch System” (PDF). NASA Marshall Space Flight Center. tr. 3. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2021.
  36. ^ “Four to Five: Engineer Details Changes Made to SLS Booster”. 10 tháng 1 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  37. ^ Priskos, Alex (7 tháng 5 năm 2012). “Five-segment Solid Rocket Motor Development Status” (PDF). ntrs.nasa.gov. NASA. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2015. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  38. ^ “Space Launch System: How to launch NASA's new monster rocket”. NASASpaceFlight.com. 20 tháng 2 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2012.
  39. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên NSFBoosters2
  40. ^ Sloss, Philip (12 tháng 7 năm 2021). “NASA, Northrop Grumman designing new BOLE SRB for SLS Block 2 vehicle”. NASASpaceFlight. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2021.
  41. ^ Tobias, Mark E.; Griffin, David R.; McMillin, Joshua E.; Haws, Terry D.; Fuller, Micheal E. (2 tháng 3 năm 2019). “Booster Obsolescence and Life Extension (BOLE) for Space Launch System (SLS)” (PDF). NASA Technical Reports Server. NASA. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2019. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  42. ^ Tobias, Mark E.; Griffin, David R.; McMillin, Joshua E.; Haws, Terry D.; Fuller, Micheal E. (27 tháng 4 năm 2020). “Booster Obsolescence and Life Extension (BOLE) for Space Launch System (SLS)” (PDF). NASA Technical Reports Server. NASA. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2021. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  43. ^ a b Upper Stage RL10s arrive at Stennis for upcoming SLS launches February 2020”. NASASpaceFlight.com. 3 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2020.
  44. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên askins-202050009442
  45. ^ Rosenberg, Zach (8 tháng 5 năm 2012). “Delta second stage chosen as SLS interim”. Flight International. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  46. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên NASA-201410302
  47. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên NASA 2018 Update2
  48. ^ Batcha, Amelia L.; Williams, Jacob; Dawn, Timothy F.; Gutkowski, Jeffrey P.; Widner, Maxon V.; Smallwood, Sarah L.; Killeen, Brian J.; Williams, Elizabeth C.; Harpold, Robert E. (27 tháng 7 năm 2020). “Artemis I Trajectory Design and Optimization” (PDF). NASA Technical Reports Server. NASA. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2021. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  49. ^ “Space Launch System Data Sheet”. SpaceLaunchReport.com. 27 tháng 5 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2014.
  50. ^ “SLS prepares for PDR – Evolution eyes Dual-Use Upper Stage”. NASASpaceFlight.com. tháng 6 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
  51. ^ “NASA confirms EUS for SLS Block 1B design and EM-2 flight”. NASASpaceFlight.com. 6 tháng 6 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2014.
  52. ^ Sloss, Philip (4 tháng 3 năm 2021). “NASA, Boeing looking to begin SLS Exploration Upper Stage manufacturing in 2021”. Nasaspaceflight. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2021.
  53. ^ Gebhardt, Chris (5 tháng 3 năm 2022). “With all-composite cryogenic tank, Boeing eyes mass-reducing space, aviation applications”. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2022.
  54. ^ Bergin, Chris (28 tháng 3 năm 2014). “SLS positioning for ARRM and Europa missions”. NASASpaceflight.com. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2014.
  55. ^ Evans, Ben (2 tháng 5 năm 2020). “NASA Orders 18 More RS-25 Engines for SLS Moon Rocket, at $1.79 Billion”. AmericaSpace. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2021.
  56. ^ Henry, Kim (30 tháng 10 năm 2014). “Getting to Know You, Rocket Edition: Interim Cryogenic Propulsion Stage”. nasa.gov. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2020. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  57. ^ a b c d e Mohon, Lee (16 tháng 3 năm 2015). “Space Launch System (SLS) Overview”. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2019. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  58. ^ a b c “SLS Lift Capabilities and Configurations” (PDF). NASA. 29 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2021. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  59. ^ a b c “Space Launch System Lift Capabilities and Configurations” (PDF). 20 tháng 8 năm 2018. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2020. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  60. ^ “NASA'S SPACE LAUNCH SYSTEM BEGINS MOVING TO THE LAUNCH SITE” (PDF). NASA. 15 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2021.
  61. ^ “Space Launch System” (PDF). NASA Facts. NASA. 11 tháng 10 năm 2017. FS-2017-09-92-MSFC. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  62. ^ “NASA Awards Aerojet Rocketdyne $1.79 Billion Contract Modification to Build Additional RS-25 Rocket Engines to Support Artemis Program | Aerojet Rocketdyne”. www.rocket.com. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2021.
  63. ^ Bergin, Chris (8 tháng 5 năm 2018). “SLS requires Advanced Boosters by flight nine due to lack of Shuttle heritage components”. NASASpaceFlight.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2019.
  64. ^ Creech, Stephen (tháng 4 năm 2014). “NASA's Space Launch System: A Capability for Deep Space Exploration” (PDF). NASA. tr. 2. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.

Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “OIG-20-018” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “SFF-20110915” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “MAB-20110927” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “cstf20111004” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “SRBSheet” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “SASRelease” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “huffpo20140909” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “wapo20210225” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Garver1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Plait1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “arstechnica-20200501” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “POL-20200911” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “SLS Booster Development” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Committee Final Report” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “TPSStatement” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “HOUSE-20110914” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “PBA-20110824” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “SLSBoeingPresentation2021” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “TSR-20110915” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “SLSCoreStageFactSheet” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “TMC-20111021” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “RS-25” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “SPRF-20110721” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “SPRF-20111012” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “SPRF-20100902” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “ICPS_ULA_Infographic_2021” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “ARS-20190619” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “SLS_Specs_SFI” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “SPN-20190619” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “RL10” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “NASA-SMSR” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “TSRHeavy” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “nasa-20200501” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “OIG-20190827” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “SN-20190828” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “eric1aug2019” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “alan7dec2011” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “john20150708” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “ULAArchitecture” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “TSR-20110606” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “MS-20110514” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “TSR-20111024” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “NSF-20210929” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “SFN20210831” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Falcon12412” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “FY2020_SpendPlan” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “FY2019_SpendPlan” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “FY2018_SpendPlan” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “FY2017_SpendPlan” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “FY2016_SpendPlan” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “FY2015_SpendPlan” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “FY2014_SpendPlan” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “FY2013_SpendPlan” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “FY2014_Request” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “FY2013_Request” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “ST20121227” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “NSFDual” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “NSF20110616” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “nsf-20120223” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “PL-111-267” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “PLAN-20161003” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “CBS-20110914” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “SN-20170413” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “2019-slip” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “2020-slip” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “202104-slip” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Nov2021Launch” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “berger-20210831” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “nsf-20201204” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “SFN-20210309” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “SFN-20210115” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “OIG-20-012” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “gao-19-377” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “nsf-20210719” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “boeing-20210714” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “highlights-202002” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “budget-FY2021” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “gsd-pdr-2016” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “space-20220224” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “nsf-20211021” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “nsf-20220317” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “sfn-20211022” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “space-20120726” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “SN-20141210” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “SN-20200302” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “MIT-20191231” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “TPS-20170517” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “sfn-20220622” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “sfn-20220426” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “nasa-20211217” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.

Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “ars-20220720” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]