Duma Quốc gia
Duma Quốc gia Госуда́рственная ду́ма Gosudarstvennaya duma | |
---|---|
Quốc hội Liên bang Nga | |
Dạng | |
Mô hình | Hạ viện của Quốc hội Liên bang |
Lãnh đạo | |
Chủ tịch Duma Quốc gia | |
Cơ cấu | |
Số ghế | 450 |
Chính đảng |
|
Bầu cử | |
Hệ thống đầu phiếu | Phổ thông đầu phiếu và bỏ phiếu kín trực tiếp |
Bầu cử vừa qua | 17–19/9/2021 |
Trụ sở | |
Tòa nhà Duma Quốc gia Quảng trường Manege Moskva | |
Trang web | |
http://www.duma.gov.ru/ |
Bài này nằm trong loạt bài về: Chính trị và chính phủ Nga |
Duma Quốc gia[1] hay Duma Nhà nước (tiếng Nga: Государственная дума (Gosudarstvennaya duma), là hạ viện của Quốc hội Liên bang Nga[2][3].
Duma có 450 nghị sĩ, nghị sĩ của Duma được bầu phải là công dân Nga, trên 21 tuổi, và có quyền bầu cử của công dân. Nghị sĩ của Duma không thể cùng đảm nhiệm là nghị sĩ của Hội đồng Liên bang Nga[4].
Kể từ năm 2007 tới 2011, Duma được bầu qua danh sách chung ứng viên của chính đảng, tổng số phiếu trên 7% mới được vào Duma (2016 ngưỡng là 5%). Nhiệm kỳ của Duma trước đây là 4 năm, sau năm 2011 nhiệm kỳ là 5 năm. Duma có tất cả sáu cuộc bầu cử vào các năm 1993, 1995, 1999, 2003, 2007 và 2011[5][6].
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Duma Quốc gia được thành lập đầu tiên năm 1906 dưới triều Sa hoàng Nicholas II và là Quốc hội đầu tiên của Nga. 2 Duma đầu tiên bị giải thể sau vài tháng hoạt động. Sau khi cải cách bầu cử Duma lần thứ 3 được bầu tháng 11/1907 đại biểu đa phần là giới thượng lưu, ảnh hưởng của Duma bị hạn chế. Việc thành lập Duma cũng như cuộc cải cách năm 1905 đã từng bước loại bỏ chế độ chuyên chế của Nga dẫn tới cách mạng tháng 2 và xóa bỏ chế độ chuyên chế của Nga. Duma Đế chế Nga trải qua 4 khóa; khóa 1 (27/4/1906-19/2/1907); khóa 2 (20/2/1907-3/6/1907); khóa 3 (1907-6/1912); khóa 4 (1912-1917)
Sau khủng hoảng Hiến pháp năm 1993, Duma được tái lập trở lại thay cho Hội đồng Cộng hòa (còn được gọi Soviet cộng hòa).
Quyền hạn
[sửa | sửa mã nguồn]Hiến pháp Liên bang Nga (Điều 103) quy định quyền hạn Duma Quốc gia có quyền thực hiện:
- Chấp thuận việc bổ nhiệm Thủ tướng Nga;
- Nghe báo cáo hàng năm của Chính phủ Liên bang về kết quả điều hành, bao gồm cả vấn đề của Duma Quốc gia;
- Quyết định các vấn đề bất tín nhiệm với Chính phủ Liên bang;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Thống đốc Ngân hàng Trung ương;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Văn phòng và một nửa kiểm toán viên của Văn phòng Kiểm toán;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Ủy viên nhân quyền Nga,có trách nhiệm hành động theo luật hiến pháp liên bang;
- Công bố lệnh ân xá;
- Đưa cáo buộc chống lại và luận tội Tổng thống Liên bang Nga (yêu cầu 2/3 đồng ý);
Duma Quốc gia thông qua các nghị định liên quan đến thẩm quyền của mình theo Hiến pháp của Liên bang Nga.
Giải tán Duma
[sửa | sửa mã nguồn]Duma có thể bị giải tán bởi sắc lệnh của Tổng thống trong 3 trường hợp:
- sau 3 lần Duma Quốc gia bác bỏ ứng cử viên chức Thủ tướng Chính phủ do Tổng thống đề nghị;
- Tổng thống không đồng ý với tuyên bố bất tín nhiệm Chính phủ do Duma Quốc gia đưa ra;
- Duma Quốc gia từ chối tín nhiệm Chính phủ (vấn đề tín nhiệm do Chính phủ đặt ra trước Duma);
Cấu trúc
[sửa | sửa mã nguồn]Ủy ban
[sửa | sửa mã nguồn]Duma Quốc gia thành lập Ủy ban và Hội đồng. Ủy ban là cơ quan hoạt động chính của Duma. Chủ tịch Ủy ban và đại biểu của Ủy ban được bầu theo đa số phiếu trong Duma.
Ủy ban là đơn vị cấu trúc chính của Duma, các Ủy ban được tổ chức theo chuyên trách thực hiện. Tại Duma khóa V (2007-2011) có 32 Ủy ban, đến khóa VI có 29 Ủy ban. Ủy ban của Duma hoạt động đồng thời với nhiệm kỳ của Duma. Thẩm quyền của Duma bao gồm:
- Đề xuất kiến nghị chương trình công tác lập pháp của Duma Quốc gia cho phiên hiện tại và xem xét các vấn đề cho phiên họp tiếp theo;
- Thực hiện xem xét các dự thảo và trình Duma;
- Chuẩn bị dự thảo nghị quyết của Duma Quốc gia;
- Đưa ra những ý kiến về dự thảo luật và quy định được xem xét bởi Duma Quốc gia;
- Đào tạo tùy theo các quyết định của Tòa án Hiến pháp của Liên bang Nga;
- Đưa ra các quyết định phù hợp với Hội đồng của Duma Quốc gia, Chủ tịch Duma Quốc gia được yêu cầu trong dự thảo Nghị quyết của Duma Quốc gia của sự chỉ đạo của đại diện Hội đồng Nhà nước trong Tòa án Hiến pháp của Liên bang Nga;
- Tổ chức các phiên điều trần của Quốc hội;
- Kết luận và đề xuất cho các bộ phận liên quan của dự thảo ngân sách liên bang;
phân tích các thực hành của pháp luật.
29 Ủy ban của Duma trong nhiệm kỳ VI:
- Ủy ban Hiến pháp và xây dựng Nhà nước
- Ủy ban Dân sự, hình sự, trọng tài và Luật
- Ủy ban Lao động, Xã hội và Cựu chiến binh
- Uỷ ban Ngân sách và thuế
- Ủy ban Thị trường tài chính
- Ủy ban Chính sách kinh tế, Đổi mới và Phát triển Doanh nghiệp
- Ủy ban Tài sản
- Ủy ban Chính sách nhà ở và Tiện ích công cộng
- Ủy ban Năng lượng
- Ủy ban Giao thông vận tải
- Ủy ban Đất đai và xây dựng
- Ủy ban Công nghiệp
- Ủy ban Khoa học và Công nghệ cao
- Ủy ban Giáo dục
- Uỷ ban Văn hoá
- Ủy ban Thể chất, Thể thao và Thanh niên
- Ủy ban Y tế
- Ủy ban Phụ nữ, Gia đình và Trẻ em
- Ủy ban về Các vấn đề nông nghiệp
- Ủy ban Quốc phòng
- Ủy ban An ninh và Chống tham nhũng
- Ủy ban Đối ngoại
- Ủy ban Các vấn đề CIS và quan hệ
- Ủy ban Quy tắc và tổ chức của Duma Quốc gia
- Ủy ban Chính sách khu vực,phía Bắc và Viễn Đông
- Ủy ban Cấu trúc Liên bang và chính quyền địa phương
- Ủy ban Tài nguyên, Môi trường và Sinh thái
- Ủy ban Các Hiệp hội công cộng và tổ chức tôn giáo
- Ủy ban Dân tộc
Hội đồng
[sửa | sửa mã nguồn]Hội đồng Duma Quốc gia được thành lập trong trường hợp quy định của luật pháp. Nhiệm kỳ của Hội đồng không quá nhiệm kỳ của Duma.Duma có 6 Hội đồng:
- Hội đồng ủy nhiệm các vấn đề và Đạo đức Quốc hội
- Hội đồng Kiểm toán
- Hội đồng xem xét ngân sách Liên bang bảo đảm quốc phòng an ninh quốc gia
- Hội đồng hỗ trợ phòng chống tham nhũng
- Hội đồng hỗ trợ pháp lý độc quyền, tổng công ty nhà nước, và các doanh nghiệp nhà nước.
- Hội đồng kiểm soát thu nhập, tài sản.
Chủ tịch Duma
[sửa | sửa mã nguồn]Thứ | Chân dung | Tên | Nhiệm kỳ bắt đầu | Nhiệm kỳ kết thúc | Đảng chính trị | Nhiệm ký |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ivan Rybkin | 14/1/1994 | 17/1/1996 | Đảng Nông nghiệp Nga | 1 | |
2 | Gennadiy Seleznyov | 17/1/1996 | 18/1/2000 | Đảng Cộng sản Liên bang Nga (trước 4/6/2002) ↓ Phi đảng phái / Độc lập(4/6/2002 - 29/10/2002) ↓ Phi đảng phái / Đảng nước Nga mới(từ 29/10/2002) |
2 | |
18/1/2000 | 29/12/2003 | 3 | ||||
3 | Boris Gryzlov | 29/12/2003 | 24/12/2007 | Nước Nga thống nhất | 4 | |
24/12/2007 | 19/12/2011 | 5 | ||||
4 | Sergey Naryshkin | 20/12/2011 | 5/10/2016 | Nước Nga thống nhất | 6 | |
5 | Vyacheslav Volodin | 5/10/2016 | Đương nhiệm | Nước Nga thống nhất | 7 |
Phái viên của Tổng thống
[sửa | sửa mã nguồn]- Alexander Yakovlev (18/2/1994 - 10/2/1996)
- Alexander Kotenkov (10/2/1996 - 5/4/2004)
- Alexander Kosopkin (từ 05/4/2004)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Согласно Конституции Российской Федерации, официальное наименование — Государственная Дума. Однако согласно «Правилам русской орфографии и пунктуации (полный академический справочник РАН, 2009)», слово дума в данном случае пишется с маленькой буквы.
- ^ Согласно Конституции Российской Федерации, официальное наименование — Федеральное Собрание.
- ^ Статья 95 Конституции Российской Федерации.
- ^ Điều 97 Hiến pháp Liên bang Nga.
- ^ С 2016 года вводится пятипроцентный барьер на думских выборах Lưu trữ 2014-11-13 tại Wayback Machine 21.10.2011
- ^ Закон Российской Федерации о поправке к Конституции Российской Федерации от 30 декабря 2008 года № 6-ФКЗ «Об изменении срока полномочий президента Российской Федерации и Государственной думы» // Российская газета от 31 декабря 2008 года.