Hōjō Yasutoki
Giao diện
Hōjō Yasutoki 北条 泰時 | |
---|---|
Hōjō Yasutoki, shikken đời thứ ba của Mạc phủ Kamakura | |
Quan Chấp Chính thứ ba của Mạc phủ Kamakura | |
Cai trị | 16 tháng 7 năm 1224 – 14 tháng 7 năm 1242 (17 năm, 363 ngày) |
Thiên hoàng | Thiên hoàng Go-Horikawa Thiên hoàng Shijō |
Chinh di Đại Tướng quân | Kujō Yoritsune |
Phó chấp chính quan | Hōjō Tokifusa |
Tiền nhiệm | Hōjō Yoshitoki |
Kế nhiệm | Hōjō Tsunetoki |
Thông tin chung | |
Sinh | 1183 |
Mất | 14 tháng 7 năm 1242 | (58–59 tuổi)
Phối ngẫu | Yabe Zenni, con gái của Abo Sanekazu |
Hậu duệ | Hōjō Tokiuji Hōjō Tokizane Và ba người con gái khác |
Gia tộc | Hōjō |
Thân phụ | Hōjō Yoshitoki |
Thân mẫu | Awa no Tsubone |
Chữ ký |
Hōjō Yasutoki (北条 泰時 1183 – 14 tháng 7 năm 1242)[1] là shikken (Quan Chấp Chính) thứ ba của Mạc phủ Kamakura[2], người cai trị thực tế của toàn Nhật Bản. Trong thời gian cai trị của mình, ông đã củng cố thêm quyền lực cho nhà Hōjō bằng việc tạo thêm những chức vị quan trọng cho các thành viên khác của gia tộc đảm nhận.
Sự kiện đầu đời cho đến loạn Jōkyū
[sửa | sửa mã nguồn]Thời kì cai trị Nhật Bản
[sửa | sửa mã nguồn]Thời kì shikken
[sửa | sửa mã nguồn]Ban bố Goseibai-shikimoku (Luật lệnh của Mạc phủ Kamakura)
[sửa | sửa mã nguồn]Cuối đời
[sửa | sửa mã nguồn]Tính cách và giai thoại
[sửa | sửa mã nguồn]Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Gia phả
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “北条泰時”, Wikipedia (bằng tiếng Nhật), ngày 28 tháng 12 năm 2022, truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2022
- ^ “鎌倉幕府の執権一覧”, Wikipedia (bằng tiếng Nhật), ngày 24 tháng 12 năm 2022, truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2022