Hôn nhân vàng
Hôn nhân vàng | |
---|---|
Áp phích của bộ phim | |
Tên khác | Khát vọng thượng lưu Pots of Gold I Summon You, Gold! Gold, Appear! Come Out, Gold! Let the Gold Come Forth |
Thể loại | Phim truyền hình |
Định dạng | Tình cảm, hài, gia đình |
Kịch bản | Ha Chung-ok |
Đạo diễn | Lee Hyung-sun Choi Eun-kyung |
Diễn viên | Han Ji-hye Yeon Jung-hoon Lee Tae-sung Lee Soo-kyung Baek Jin-hee Park Seo-joon |
Nhạc dạo | Say Love (Rumble Fish trình bày) |
Soạn nhạc | Jo Young-jung Lee Dan-bi |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | Tiếng Triều Tiên |
Số tập | 50 |
Sản xuất | |
Giám chế | Yoon Jae-moon |
Biên tập | 153 Media |
Kỹ thuật quay phim | Jeon Byung-moon |
Thời lượng | 70 phút Thứ bảy & Chủ nhật lúc 20:40 (KST) |
Đơn vị sản xuất | LeeKim Productions |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | MBC[1] |
Định dạng âm thanh | 2-channel stereo sound |
Phát sóng | 6 tháng 4 năm 2013 | – 22 tháng 9 năm 2013
Phát sóng tại Việt Nam | 22 tháng 8 năm 2014 | – 4 tháng 12 năm 2014
Thông tin khác | |
Chương trình trước | The Sons |
Chương trình sau | Give Love Away |
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
Hôn nhân vàng (Tiếng Hàn: 금 나와라, 뚝딱!; Romaja: Geum Nawara, Ttukttak!, tiếng Anh: Pots of Gold) là bộ phim tình cảm – hài Hàn Quốc phát sóng năm 2013 trên đài MBC. Bộ phim có sự góp mặt của dàn diễn viên nổi tiếng như Han Ji-hye,[2] Yeon Jung-hoon,[3] Lee Tae-sung, Lee Soo-kyung, Baek Jin-hee, Park Seo-joon...
Bộ phim là câu chuyện xoay quanh những cuộc hôn nhân bề ngoài tưởng chừng như đầm ấm nhưng bên trong lại đầy nước mắt của một gia đình thuộc tầng lớp trung lưu của xã hội Hàn Quốc những năm đầu thập niên 2010.
Nội dung
[sửa | sửa mã nguồn]Jung Mong-hee và Son Yoo-na là hai chị em sinh đôi nhưng được hai gia đình khác nhau nhận nuôi. Mong-hee là một cô gái bán trang sức dạo vui vẻ và chăm chỉ, có mơ ước được trở thành nhà thiết kế trang sức. Trong khi đó, Yoo-na lại là cô tiểu thư lạnh lùng, con dâu cả của một nhà tài phiệt giàu có ở phố Cheongdam-dong và có bố mẹ là tỷ phú đang định cư bên Hoa Kỳ.
Sau một thời gian chung sống không hòa hợp, Yoo-na quyết định ly hôn với chồng là Park Hyun-soo. Gia đình của Hyun-soo hiện là chủ của một công ty trang sức lớn ở Hàn Quốc. Do là con trai trưởng, anh được gia đình kỳ vọng sẽ trở thành người thừa kế của công ty. Tuy nhiên, em trai của Hyun-soo là Hyun-joon lại muốn được ngồi vào chiếc ghế CEO đó. Do vậy, Hyun-joon đã cùng với vợ của mình là Min Seung-eun, một nhà thiết kế trang sức nổi tiếng, lập ra nhiều kế hoạch nhằm tranh giành quyền thừa kế công ty.
Khi vô tình gặp được Mong-hee, Hyun-soo đã nhờ cô giả làm người vợ đã ly hôn của mình. Cũng từ đó, vô số các tình huống hài hước, dở khóc dở cười nảy sinh, gắn kết cả hai người lại với nhau. Cho đến một ngày, Hyun-soo nhận ra rằng tình yêu và hạnh phúc đã lại một lần nữa mỉm cười với anh.
Diễn viên
[sửa | sửa mã nguồn]Diễn viên chính
[sửa | sửa mã nguồn]- Han Ji-hye vai Jung Mong-hee / Son Yoo-na
- Yeon Jung-hoon vai Park Hyun-soo
- Lee Tae-sung vai Park Hyun-joon
- Lee Soo-kyung vai Min Seung-eun
- Park Seo-joon vai Park Hyun-tae
- Baek Jin-hee vai Jung Mong-hyun
Gia đình của Mong-hee
[sửa | sửa mã nguồn]- Choi Myung-gil vai Yoon Shim-duk
- Gill Yong-woo vai Jung Byung-hoo
- Ban Hyo-jung vai Kim Pil-nyu
- Choi Joo-bong vai Jung Pan-geum
- Kim Ji-young vai Choi Kwang-soon
- Kim Hyung-joon vai Jung Mong-kyu
- Kim Kwang-kyu vai Jung Byung-dal
- Jo Eun-sook vai Haeng-ja
- Kim Dan-yool vai Jung Doo-ri
Gia đình của Hyun-soo
[sửa | sửa mã nguồn]- Han Jin-hee vai Park Soon-sang
- Lee Hye-sook vai Jang Duk-hee
- Geum Bo-ra vai Min Young-ae
Các diễn viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]- Han Bo-reum vai Lee Mi-na
- Kim Ye-won vai Kwak Min-jung
- Kim Da-hyun vai Jin Sang-chul
- Park Min-ha vai Jin Ah-ram
- Lee Kyung-jin vai Jin-sook
- Kim Byung-ok vai Hwang Jong-pal
Khách mời
[sửa | sửa mã nguồn]- Shin Eun-jin vai Anna
- Jung Hye-sun vai bà của Hyun-soo
- Kim Myung-gook vai Oh Sang-goo
- Go Hye-sung vai cô gái điếm
- Won Jong-rye
- Jeon Soo-kyung
Xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]Ở bảng đánh giá sau, con số màu xanh biểu thị cho lượt xếp hạng thấp và con số màu đỏ biểu thị cho lượt xếp hạng cao.
Năm 2013 | |||||
---|---|---|---|---|---|
Tập | Ngày chiếu tại Hàn Quốc | TNmS Ratings[4] | AGB Nielsen Ratings[5] | ||
Toàn quốc | Vùng thủ đô Seoul | Toàn quốc | Vùng thủ đô Seoul | ||
1 | 6 tháng 4 | 7.2% | 8.9% | 7.1% | 8.2% |
2 | 7 tháng 4 | 8.2% | 10.0% | 8.2% | 9.6% |
3 | 13 tháng 4 | 10.7% | 12.4% | 10.1% | 11.0% |
4 | 14 tháng 4 | 11.5% | 13.7% | 11.5% | 12.8% |
5 | 20 tháng 4 | 11.5% | 12.8% | 10.7% | 11.7% |
6 | 21 tháng 4 | 12.5% | 14.5% | 11.8% | 13.0% |
7 | 27 tháng 4 | 11.4% | 13.4% | 11.7% | 13.2% |
8 | 28 tháng 4 | 12.1% | 13.9% | 11.5% | 12.9% |
9 | 4 tháng 5 | 12.6% | 14.7% | 12.5% | 14.3% |
10 | 5 tháng 5 | 13.4% | 15.3% | 14.2% | 15.9% |
11 | 11 tháng 5 | 11.8% | 13.8% | 13.0% | 14.5% |
12 | 12 tháng 5 | 15.4% | 17.8% | 15.1% | 17.1% |
13 | 18 tháng 5 | 14.1% | 17.1% | 13.5% | 14.8% |
14 | 19 tháng 5 | 14.3% | 16.3% | 15.7% | 17.3% |
15 | 15 tháng 5 | 13.5% | 15.8% | 14.6% | 16.8% |
16 | 26 tháng 5 | 16.0% | 18.2% | 17.0% | 19.1% |
17 | 1 tháng 6 | 15.0% | 18.3% | 15.8% | 17.8% |
18 | 2 tháng 6 | 15.2% | 17.7% | 16.4% | 18.4% |
19 | 8 tháng 6 | 14.5% | 16.7% | 15.4% | 17.1% |
20 | 9 tháng 6 | 15.1% | 17.1% | 15.6% | 16.7% |
21 | 15 tháng 6 | 14.0% | 15.9% | 14.9% | 16.6% |
22 | 16 tháng 6 | 14.9% | 17.4% | 16.8% | 18.8% |
23 | 22 tháng 6 | 14.8% | 17.1% | 16.1% | 18.6% |
24 | 23 tháng 6 | 16.5% | 18.3% | 16.9% | 18.7% |
25 | 29 tháng 6 | 14.6% | 17.4% | 15.0% | 16.1% |
26 | 30 tháng 6 | 15.4% | 18.3% | 16.8% | 17.8% |
27 | 6 tháng 7 | 16.0% | 18.8% | 16.4% | 18.3% |
28 | 7 tháng 7 | 18.8% | 21.9% | 20.5% | 22.2% |
29 | 13 tháng 7 | 15.9% | 19.4% | 16.5% | 18.9% |
30 | 14 tháng 7 | 17.0% | 20.6% | 17.3% | 19.6% |
31 | 20 tháng 7 | 16.0% | 19.0% | 17.0% | 20.0% |
32 | 21 tháng 7 | 16.5% | 20.1% | 18.4% | 20.9% |
33 | 27 tháng 7 | 15.3% | 18.9% | 17.0% | 19.0% |
34 | 28 tháng 7 | 16.2% | 19.3% | 17.0% | 18.8% |
35 | 3 tháng 8 | 15.6% | 19.7% | 16.5% | 18.1% |
36 | 4 tháng 8 | 16.6% | 20.4% | 17.4% | 19.5% |
37 | 10 tháng 8 | 16.0% | 19.7% | 17.3% | 19.3% |
38 | 11 tháng 8 | 16.5% | 19.8% | 17.6% | 19.6% |
39 | 17 tháng 8 | 17.0% | 19.6% | 19.3% | 21.7% |
40 | 18 tháng 8 | 18.5% | 22.7% | 20.0% | 22.6% |
41 | 24 tháng 8 | 16.0% | 18.7% | 19.2% | 20.9% |
42 | 25 tháng 8 | 18.2% | 21.7% | 20.6% | 23.0% |
43 | 31 tháng 8 | 18.1% | 21.3% | 19.7% | 22.6% |
44 | 1 tháng 9 | 18.4% | 21.8% | 21.2% | 23.6% |
45 | 7 tháng 9 | 19.4% | 23.7% | 20.5% | 22.9% |
46 | 8 tháng 9 | 20.0% | 24.0% | 22.7% | 25.5% |
47 | 14 tháng 9 | 20.8% | 24.9% | 21.9% | 23.0% |
48 | 15 tháng 9 | 21.0% | 25.0% | 22.0% | 23.6% |
49 | 21 tháng 9 | 20.8% | 24.5% | 20.0% | 21.0% |
50 | 22 tháng 9 | 20.2% | 23.2% | 22.3% | 24.6% |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Diễn viên | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2013 | 20's Booming Star - Nữ | Baek Jin-hee | Đề cử | |
Nam diễn viên mới xuất sắc nhất | Park Seo-joon | Đoạt giải | ||
Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Han Ji-hye | Đề cử | ||
Nam diễn viên mới xuất sắc nhất | Park Seo-joon | Đề cử | ||
Giải ăn mặc phong cách | Yeon Jung-hoon | Đoạt giải | ||
Phim truyền hình của năm | Hôn nhân vàng | Đề cử | ||
Nữ diễn viên xuất sắc nhất hạng mục Phim truyền hình dài tập | Han Ji-hye | Đoạt giải | ||
Nam diễn viên xuất sắc nhất hạng mục Phim truyền hình dài tập | Yeon Jung-hoon | Đoạt giải | ||
Giải thưởng diễn xuất vàng hạng mục Nữ diễn viên | Choi Myung-gil | Đề cử | ||
Geum Bo-ra | Đề cử | |||
Lee Hye-sook | Đoạt giải | |||
Nam diễn viên mới xuất sắc nhất | Park Seo-joon | Đề cử | ||
Giải cống hiến | Han Jin-hee | Đoạt giải |
Phát sóng ở nước ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Đài Loan: Phát sóng trên kênh GTV lúc 21:00 từ ngày 24 tháng 9 năm 2013.
- Trung Quốc: Phát sóng trên kênh Xing Kong lúc 19:00 từ ngày 21 tháng 4 năm 2014.
- Hồng Kông: Phát sóng trên kênh Drama Channel lúc 19:00 từ ngày 26 tháng 5 năm 2014.
- Myanmar: Phát sóng trên kênh SKYNET lúc 21:35 từ ngày 18 tháng 1 năm 2014.
- Việt Nam: Phát sóng trên kênh HTV2 lúc 20:00 từ ngày 22 tháng 8 năm 2014.[7]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ (tiếng Anh)“[Pots of Gold](working title) MBC's New Weekend Drama”. MBC GLOBAL. ngày 16 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Han Ji Hye, Yun Jung Hoon gặp lại khán giả với "hôn nhân vàng"”. Báo Dân trí. ngày 20 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2014.
- ^ (tiếng Anh)Lee, Sun-min (ngày 31 tháng 3 năm 2013). “Yeon Jung-hoon returns to network”. JoongAng Ilbo. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2014.
- ^ (tiếng Hàn)TNmS 멀티미디어 홈페이지
- ^ (tiếng Hàn)AGB닐슨 미디어리서치 홈페이지
- ^ (tiếng Anh)Lee, Cory (ngày 31 tháng 12 năm 2013). “Ha Ji-won Receives Top Honor at 2013 MBC Drama Awards”. TenAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Hôn nhân vàng”. HTV2. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Hôn nhân vàng trên trang mạng chính thức của MBC (tiếng Hàn)
- Hôn nhân vàng trên MBC GLOBAL (tiếng Hàn)
- Hôn nhân vàng trên HanCinema (tiếng Anh)
- Hôn nhân vàng trên Internet Movie Database (tiếng Anh)