Hòa Bình, thành phố Kon Tum
Hòa Bình
|
||
---|---|---|
Xã | ||
Xã Hòa Bình | ||
Hành chính | ||
Quốc gia | Việt Nam | |
Vùng | Tây Nguyên | |
Tỉnh | Kon Tum | |
Thành phố | Kon Tum | |
Trụ sở UBND | Quốc lộ 14, thôn 4 | |
Thành lập | 2004[1] | |
Địa lý | ||
Tọa độ: 14°17′1″B 107°58′43″Đ / 14,28361°B 107,97861°Đ | ||
| ||
Diện tích | 60,17 km²[2] | |
Dân số (2020) | ||
Tổng cộng | 6.821 người[2] | |
Mật độ | 113 người/km² | |
Khác | ||
Mã hành chính | 23338[3] | |
Website | hoabinh | |
Hòa Bình là một xã thuộc thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum, Việt Nam.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Xã Hòa Bình nằm ở phía nam thành phố Kon Tum, cách trung tâm thành phố khoảng 9 km, có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp xã Chư Hreng
- Phía tây giáp xã Ia Chim
- Phía nam giáp tỉnh Gia Lai
- Phía bắc giáp các phường Nguyễn Trãi, Trần Hưng Đạo và xã Đoàn Kết.
Xã Hòa Bình có diện tích 60,17 km², dân số năm 2020 là 6.821 người[2], mật độ dân số đạt 113 người/km².
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Xã Hòa Bình được chia thành 9 thôn: 1, 2, 3, 4, 5, Kep Ram (Kép Ram), Plei Dơng, Plei Chor, Đak Krăk[4].
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 3 tháng 9 năm 1998, Chính phủ ban hành Nghị định số 69/1998/NĐ-CP[5] về việc thành lập phường Lê Lợi trên cơ sở điều chỉnh 25 ha diện tích tự nhiên và 168 nhân khẩu của xã Hòa Bình.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, xã Hòa Bình có 6.655 ha diện tích tự nhiên và 8.916 nhân khẩu.
Ngày 8 tháng 1 năm 2004, Chính phủ ban hành Nghị định 13/2004/NĐ-CP[1] về việc thành lập phường Trần Hưng Đạo trên cơ sở 590 ha diện tích tự nhiên và 5.857 nhân khẩu của xã Hòa Bình.
Sau khi thành lập phường Trần Hưng Đạo, xã Hòa Bình còn lại 6.075 ha diện tích tự nhiên và 4.483 nhân khẩu.
Ngày 10 tháng 4 năm 2009, Chính phủ ban hành Nghị định 15/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Kon Tum thuộc tỉnh Kon Tum[6]. Xã Hòa Bình trực thuộc thành phố Kon Tum.
Ngày 10 tháng 12 năm 2015, HĐND tỉnh Kon Tum ban hành Nghị quyết số 33/NQ-HĐND[7] về việc thành lập thôn Đak Krăk.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Nghị định 13/2004/NĐ-CP về việc thành lập phường, xã thuộc thị xã Kon Tum và các huyện Kon Rẫy, Ngọc Hồi, Kon Plông, tỉnh Kon Tum”. Thư viện Pháp luật. 8 tháng 1 năm 2004. Truy cập 25 tháng 11 năm 2022.
- ^ a b c “Đề án đề nghị công nhận Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum là đô thị loại II (dân số và diện tích đến ngày 31/12/2020 trang 13)”. Đại biểu dân cư Kon Tum. 1 tháng 9 năm 2021. Truy cập 25 tháng 11 năm 2022.
- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ “Tổng hợp danh sách xã, thôn trên địa bàn tỉnh Kon Tum (Link tải: Danh sách xã, thôn trên địa bàn tỉnh Kon Tum tại đây)”. Trang thông tin điện tử Ban Dân tộc tỉnh Kon Tum. 4 tháng 11 năm 2021. Truy cập 27 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Nghị định số 69/1998/NĐ-CP về việc thành lập các phường và xã thuộc thị xã Kon Tum và huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum”. Thư viện Pháp luật. 3 tháng 9 năm 1998. Truy cập 25 tháng 11 năm 2022.
- ^ Dương Nương (10 tháng 4 năm 2009). “Thành phố Kon Tum: Kỷ niệm 10 năm thành lập”. Cổng thông tin điện tử tỉnh Kon Tum. Truy cập 25 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Nghị quyết 33/NQ-HÐND về thành lập mới các thôn thuộc thành phố Kon Tum và huyện Sa Thầy” (PDF). Công báo tỉnh Kon Tum. 10 tháng 12 năm 2015. Truy cập 27 tháng 11 năm 2022.