Bước tới nội dung

Gia tộc Battenberg

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Battenberg
Phù hiệu cánh tay của Battenberg
Huy hiệu của Alexander của Battenberg, người cai trị Thân vương quốc Bulgaria từ 1879 đến 1886
Gia đồng trước đâyHessen-Darmstadt nhánh
của Vương tộc Hessen
Nguồn gốcĐại công quốc Hessen
Thành viênNữ thân vương Julia của Battenberg,
Thân vương nữ Marie của Battenberg,
Thân vương tử Louis của Battenberg
Thành viên liên quanVương nương Andreas của Hy Lạp và Đan Mạch, Thân vương nữ Louise của Battenberg, Thân vương tử George của Battenberg
Gia tộc liên quanVương tộc Windsor
Nhánh gia đìnhGia tộc Mountbatten

Gia tộc Battenberg (tiếng Đức: Haus Battenberg; tiếng Anh: Battenberg family) là một nhánh của Nhà Hessen-Darmstadt, cai trị Đại Công quốc Hessen cho đến năm 1918. Thành viên đầu tiên là Julia Hauke, người có anh rể là Đại Công tước Ludwig III của Hessen đã phong bà làm Nữ bá tước của Battenberg vào năm 1851, với kính ngữ Illustrious Highness (H.l.H.) lúc bà kết hôn với em trai của Đại công tước là Đại Công tử Alexander của Hessen và Rhein. Tước vị đề cập đến thị trấn BattenbergHessen. Năm 1858, tước hiệu của nữ bá tước được nâng lên thành Nữ thân vương của Battenberg, với kính ngữ là Serene Highness (H.S.H.).

Tên Battenberg được sử dụng lần cuối bởi Thân vương tử Franz Joseph của Battenberg, con trai út của Nữ thân vương của Battenberg, người đã chết không con vào năm 1924. Năm 1917, hầu hết các thành viên trong gia đình đã cư trú tại Đế quốc Anh và đã từ bỏ tước vị Hessen của họ, do tình cảm chống Đức đang gia tăng của người Anh trong Chiến tranh thế giới thứ nhất. Vào thời điểm đó, họ đã đổi họ thành Mountbatten, tên Battenberg trong tiếng Anh. Tuy nhiên, các con của Vương hậu Victoria Eugenie của Tây Ban Nha, mang họ Borbón y Battenberg cho đến khi qua đời.

Hậu duệ của Gia tộc Battenberg được tạo ra từ một cuộc hôn nhân quý tiện kết hôn, nên không được mang tước vị hoàng gia và thừa kế ngai vàng của Nhà HessenĐức, tuy nhiên, trong suốt lịch sử của mình, họ đã hôn phối với Vương thất Anh, Hoàng gia Hy Lạp, Hoàng gia Tây Ban Nha và cũng từng có một nhân vật của gia tộc này được bầu lên ngai vàng của Thân vương quốc Bulgaria.

Nguồn gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Gia tộc Battenberg có nguồn gốc từ Đức, với một lịch sử lâu dài và mối quan hệ sâu sắc với các gia tộc quý tộc và hoàng gia châu Âu. Nguồn gốc của họ có thể được truy trở lại từ thế kỷ 17, khi gia tộc này bắt đầu sử dụng tên gọi Battenberg, đặt theo tên của một thị trấn ở bang Hessen, miền trung nước Đức. Ban đầu, gia tộc Battenberg thuộc nhánh Hessen-Kassel của Vương tộc Hessen, một gia đình hoàng gia nổi bật ở Đức. Vương tộc Hesse, với tước hiệu Phong địa bá tước, đã phân chia thành nhiều nhánh khác nhau trong suốt thời kỳ Trung Cổ, mỗi nhánh kiểm soát một lãnh thổ riêng biệt ở Đức. Các thành viên trong dòng họ Hessen thường chọn tước hiệu từ tên của vùng đất hoặc lâu đài mà họ sở hữu, và gia tộc Battenberg cũng không ngoại lệ khi lấy tên từ thị trấn Battenberg, nơi họ cư trú và có tài sản.

Từ thế kỷ 17, một số thành viên trong vương tộc Hesse-Kassel đã sử dụng tên Battenberg để chỉ về quê hương của họ. Cái tên này trở thành tước hiệu chính thức của gia tộc Battenberg, đã được nâng lên thành địa vị của một công quốc. Không bao giờ có một công quốc Battenberg tương ứng; danh hiệu này là một danh hiệu không có chủ quyền trong giới quý tộc của Đại công quốc Hessen. Một gia đình bá tước Battenberg trước đây đã tuyệt tự vào thế kỷ 14.[1] Cùng với sự phát triển của vương tộc Hesse-Kassel, gia tộc Battenberg cũng đã xây dựng một ảnh hưởng nhất định trong giới quý tộc Đức, mặc dù vẫn được xem là một nhánh phụ trong Vương tộc Hessen rộng lớn hơn. Những năm tiếp theo, gia tộc Battenberg dần có những bước tiến quan trọng, đặc biệt là vào thế kỷ 19, khi một số thành viên của họ bắt đầu gia nhập các gia đình hoàng gia châu Âu.

Sau năm 1858, con cái của cuộc hôn nhân này được cấp tước hiệu Vương tôn (tiếng Đức: Prinz) hoặc Vương tôn nữ (tiếng Đức: Prinzessin), kèm theo tước vị Hoàng thân cao quý (tiếng Đức: Durchlaucht).[2] Do đó, Battenberg trở thành tên của một nhánh quý tiện trong gia đình Đại công tước, một nhánh phụ không có quyền kế thừa.[3]

Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Julia Hauke, Thân vương xứ Battenberg (1825–1895), kết hôn với Đại Công tử Alexander của Hessen và Rhein, con trai thứ ba của Ludwig II, Đại Công tước của Hessen, và Wilhelmina của Baden

Mối quan hệ với các gia đình vương thất

[sửa | sửa mã nguồn]

Một trong những con trai của cặp vợ chồng đầu tiên, Thân vương Alexander xứ Battenberg, đã được phong làm Thân vương của Bulgaria vào năm 1879, nhưng ông buộc phải thoái vị vào năm 1886.

Một con trai khác, Heinrich xứ Battenberg, kết hôn với Vương nữ Beatrice, con gái út của Nữ vương Victoria. Con gái của họ, Victoria Eugenia Julia Ena, sau này trở thành Vương hậu Tây Ban Nha. Bác của bà, Vua Edward VII, đã nâng tước hiệu của bà lên Royal Highness, để đảm bảo bà có đủ địa vị khi kết hôn với vương thất Tây Ban Nha.

Con trai trưởng của Alexander và Julia, Thân vưong Louis xứ Battenberg, đã trở thành Đô đốc Hải quân Hoàng gia Anh. Do làn sóng bài Đức đang lan rộng ở Anh trong suốt Chiến tranh thế giới và dưới sự yêu cầu của vua George V, yêu cầu tất cả các thành viên gốc Đức đang sống ở Anh phải thay đổi và từ bỏ hết các tước hiệu Đức của mình, ông đã thay đổi họ thành "Mountbatten", một quyết định cũng được áp dụng cho các con của ông và các cháu trai của Thân vuơng Heinrich và Vuơng nữ Beatrice.

Một trong bốn người con trai của cặp vợ chồng này, cũng như một trong những cháu trai của họ, đã từ bỏ các tước hiệu Hessen và được vua George V phong tước hầu tước. Thân vưong Louis trở thành Hầu tước đầu tiên của xứ Milford Haven, trong khi Thân vương Alexander, con trai trưởng của Vương tử Henry, được phong tước Hầu tước xứ Carisbrooke.

Con gái thứ hai của Thân vương Louis, Louise, kết hôn với Thái tử Gustaf VI Adolf, vị vua tương lai của Thụy Điển vào năm 1923 và trở thành Vương hậu Thụy Điển vào năm 1950. Con trai út của ông, Louis Mountbatten, Bá tước Mountbatten của Miến Điện, trở thành Toàn quyền cuối cùng của Ấn Độ. Con gái lớn của ông, Công nữ Alice xứ Battenberg, kết hôn với Vương tử Andreas của Hy Lạp và Đan Mạch; con trai của họ, Vương tôn Philippos của Hy Lạp và Đan Mạch (sau này là Hoàng thân Philip, Công tước xứ Edinburgh), kết hôn với người kế vị ngai vàng Anh, sau này là Nữ hoàng Elizabeth II, sau khi từ bỏ các tước hiệu Hy Lạp và nhận họ của ông ngoại và chú của mình, Mountbatten. Tên Battenberg được viết dưới dạng Anh hóa, hiện nay là một phần trong họ cá nhân (Mountbatten-Windsor) của một số thành viên trong gia đình hoàng gia Anh.

Năm 1897, Thân vương Franz Joseph xứ Battenberg kết hôn với Vương nữ Anna của Montenegro, em gái của Vương hậu Elena của Ý và là dì của Vua Aleksandar I của Nam Tư.

Phù hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài các phù hiệu đã được trình bày ở trên:

Bảng phả hệ của gia tộc Battenberg, MountbattenMountbatten-Windsor

Battenberg/
Mountbatten
Vương tộc Hessen-DarmstadtVương thất AnhVương tộc Romanov
(Nga)
Vương thất Hy LạpVương thất Thụy ĐiểnVương thất Tây Ban Nha

Ludwig II
(1777–1848)
Đại Công tước Hessen và Rhein
1830—1848


Victoria của Anh
Albrecht xứ Sachsen-Coburg và Gotha

Karl của Hessen và Rhein
(1809–1877)

Ludwig III
(1806–1877)
Đại Công tước Hessen và Rhein
1848—1877
Alexander xứ Hessen và Rhein
(1823–1888)
Julia Hauke
[a]
(1825–1895)
Nữ Bá tước, sau đó là Thân vương xứ Battenberg

Marie Maximiliane xứ Hessen và Rhein
(1824–1880)
Sa hậu Mariya Aleksandrovna

Aleksandr II
(1818–1881)
Hoàng đế Nga
1855—1881

Edward VII của Anh
Alice của Liên hiệp Anh
(1843–1878)
Đại Công tước phu nhân của Hessen và Rhein

Ludwig IV
(1837–1892)
Đại Công tước Hessen và Rhein
1877—1892
Beatrice của Liên hiệp Anh
(1857–1944)

Heinrich xứ Battenberg
(1858–1896)


Alexander xứ Battenberg
(1857–1893)
Thân vương của Bulgaria
(1879–1886)
Franz Joseph xứ Battenberg
(1861–1924)

Aleksadr III
(1845–1894)
Hoàng đế Nga
1881—1894

Georgios I
(1845–1913)
Vua Hy Lạp
1863—1913

George V

Ernst Ludwig
(1868–1937)
Đại Công tước Hessen và Rhein
1892—1918
Alix
(1872–1918)
Sa hậu Nga

Nikolai II
(1868–1918)
Hoàng đế Nga
1894—1917
Victoria
(1863–1950)

Louis xứ Battenberg[b]
(1854–1921)

từ 1917 là Louis Mountbatten, Hầu tước thứ nhất xứ Milford Heaven

Alexander
(1886–1960)

từ 1917 là Alexander Mountbatten, Hầu tước xứ Carisbrooke
Leopold
(1889–1922)
từ 1917 là Leopold Mountbatten
Thân vương Maurice xứ Battenberg
(1891–1914)
Victoria Eugenie của Battenberg
(1887–1969)



Vương hậu Tây Ban Nha,1906 –1931

Alfonso XIII
(1886–1941)
Vua Tây Ban Nha
1886—1931

Konstantinos I
(1868–1923)
Vua Hy Lạp
1913-1917 &
1920-22

George VI
Georg Donatus, Thế tử Hessen
(1906–1937)
Ludwig của Hessen và Rhein
(1908–1968)
Công nữ Alice xứ Battenberg
(1885–1969)
Vương tử Andreas của Hy Lạp và Đan Mạch
(1882–1944)
Louise Mountbatten
(1889–1965)
Vương hậu Thụy Điển

Gustaf VI Adolf
(1882–1973)
Vua Thụy Điển
1950—1973

George
(1892–1938)

Hầu thứ 2 xứ Milford Heaven

Louis Mountbatten[c]
(1900–1979)

Bá tước Mountbatten thứ nhất của Miến Điện
Infante Juan
Bá tước xứ Barcelona
(1913–1993)

Pavlos
(1901–1964)
Vua Hy Lạp
1947—1964

Elizabeth II
(1926–2022)

Philip[d]
(1921–2021)
Công tước xứ Edinburgh
Vương tôn Gustaf Adolf
Công tước xứ Västerbotten

(1906—1947)

David Mountbatten
(1919–1970)
Hầu tước thứ 3 xứ Milford Heaven
Lady Pamela Hicks
(1929–)

Patricia Knatchbull
(1924–2017)
Nữ Bá tước Mountbatten thứ 2 của Miến Điện
kết hôn với John Knatchbull, Nam tước thứ 7 của Brabourne

Juan Carlos I
(1938—)
Vua Tây Ban Nha
1975—2014
Sophia
(1938—)
Vương hậu Spain
1975—2014

Konstantinos II
(1940—2023)
Vua Hy Lạp
1964–73

Charles III
(1948–)


Anne, Vương nữ Vương thất
(1950–)

Vương tử Andrew, Công tước xứ York
(1960–)

Vương tử Edward, Công tước xứ Edinburgh
(1964–)

Carl XVI Gustaf
(1946–)
Vua Thụy Điển
1973—

George Mountbatten
(1961–)
Hầu tước thứ 4 xứ Milford Heaven
Lord Ivar Mountbatten
(1963–)

Norton Knatchbull
(1947–)
Bá tước Mountbatten thứ 3 của Miến Điện
7 người khác
Felipe VI
(1968–)
Vua Tây Ban Nha
2014—
Pavlos
Thái tử
(1967—)
  1. ^ "Huy hiệu này được ghi nhận trong cuốn Heraldry of the Royal Families of Europe - "Huy hiệu của các Gia đình hoàng gia châu Âu" của Jiri Louda và Michael Maclagan, Clarkson N. Potter, Inc. Publishers, New York, 1981, trang 216, bảng 109. Mặc dù huy hiệu này gần như giống hệt với huy hiệu của thành phố Mainz, nhưng theo một quy luật phổ biến trong huy hiệu học, việc sở hữu huy hiệu giống nhau là được phép khi người mang huy hiệu là của các quốc gia khác nhau, nhưng trong một quốc gia thì điều này không được phép (xem các vụ việc ở Anh, Warbelton v GorgesScrope v Grosvenor).". Tuy nhiên, Wikipedia lại ghi nhận một bộ phù hiệu cánh tay khác cho gia đình này trong bài viết về Hauke-Bosak (. Tuy nhiên, những huy hiệu này là của gia đình ở Nga, và tài liệu tham khảo được đưa ra là một trang đã hết hạn trên Wikipedia tiếng Ba Lan. Không có tài liệu tham khảo nào cho gia đình này trong Bộ Huy hiệu Tổng quát Rietstap - Rietstap Armorial General.
  2. ^ Đệ nhất Đô đốc Hải quân, Hải quân Hoàng gia
    GCB, GCVO, KCMG, PC
    Đệ nhất Đô đốc Hải quân, Hải quân Hoàng gia (1912–1914)
  3. ^ Đệ nhất Đô đốc Hải quân, Hải quân Hoàng gia
    KG GCB OM GCSI GCIE GCVO DSO PC FRS
    Tư lệnh Các Hoạt động Hợp nhất, Ủy ban Các Tư lệnh Bộ Tổng tham mưu (Anh) và Tư lệnh Bộ Tổng tham mưu Hợp nhất (Hoa Kỳ và Anh)(1941–1943)
    Tư lệnh Tối cao Các Lực lượng Đồng minh,  Tư lệnh Đông Nam Á(1943–1946)
    Phó vương và Toàn quyền Ấn Độ(1947)
    Toàn quyền Ấn Độ(1947–1948)
    Tư lệnh Tối cao, Hạm đội Địa Trung Hải, Hải quân Hoàng gia Anh (1952–1954)
    Đệ tứ Đô đốc Hải quân, Hải quân Hoàng gia (1950–1952)
    Đệ nhất Đô đốc Hải quân, Hải quân Hoàng gia (1955–1959)
    Tổng tham mưu trưởng Quốc phòng (1959–1965)
  4. ^ Hoàng thân Philip sinh ra là thành viên của Hoàng gia Đan Mạch và Hy Lạp Glucksborg và được biết đến với tên gọi Vương tôn Philippos của Hy Lạp và Đan Mạch.
    Khi kết hôn, ông đã trở thành công dân Anh nhập tịch, từ bỏ các tước hiệu Hy Lạp và Đan Mạch của mình, và lấy họ nhũ danh của mẹ là Mountbatten làm họ của mình. Theo ghi chép trong các bài viết về gia tộc MountbattenMountbatten-Windsor, tên triều đại của Hoàng gia Anh vẫn là Windsor. Tuy nhiên, họ cá nhân của Nữ hoàng Elizabeth II và hậu duệ dòng dõi nam của Hoàng thân Philip không mang tước hiệu hoàng gia là Mountbatten-Windsor (ví dụ: James Mountbatten-Windsor, Bá tước xứ WessexCông nữ Louise Mountbatten-Windsor).
    Philip được phong làm Công tước xứ Edinburgh sau khi kết hôn. Năm 1957, Nữ hoàng Elastizabeth phong cho ông tước hiệu Vương tử Anh.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Norman Davies, Europe: A History (1997), p. 809
  2. ^ Hugh Montgomery-Massingberd, Burke's Royal Families of the World, Vol. 1 (1977), p. 213
  3. ^ Hugo Young, Political Lives (2001), p. 531

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]