Giải thưởng Danh dự Quốc dân (Nhật Bản)
Giao diện
![]() | Trang hay phần này đang được viết mới, mở rộng hoặc đại tu. Bạn cũng có thể giúp xây dựng trang này. Nếu trang này không được sửa đổi gì trong vài ngày, bạn có thể gỡ bản mẫu này xuống. Nếu bạn là người đã đặt bản mẫu này, đang viết bài và không muốn bị mâu thuẫn sửa đổi với người khác, hãy treo bản mẫu {{đang sửa đổi}} .Sửa đổi cuối: KKhuc92 (thảo luận · đóng góp) vào 7 giờ trước. (làm mới) |
Giải thưởng Danh dự Quốc dân (国民栄誉賞 Kokumin Eiyoshō) là một trong những giải thưởng được Thủ tướng Nhật Bản trao tặng cho các cá nhân có thành tích xuất chúng trong các lĩnh vực như thể thao, giải trí, v.v..[1] Giải thưởng này, trao lần đầu vào năm 1977 bởi nguyên Thủ tướng Fukuda Takeo.[2]
Danh sách người nhận giải
[sửa | sửa mã nguồn]Năm (Thủ tưởng trao tặng) | Người nhận (tuôi) | Ngành nghề | Lí do trao tặng | Tham khảo | |
---|---|---|---|---|---|
1 | 5/9/1977 (Fukuda Takeo) |
Oh Sadaharu (37) | Cầu thủ bóng chày chuyên nghiệp | Lập kỉ lục thế giới về số home run (868 lần). | [2] |
2 | 4/8/1978 (Fukuda Takeo) |
Koga Masao | Nhà soạn nhạc | Thành tựu trong sự nghiệp soạn nhạc. | |
3 | 19/4/1984 (Nakasone Yasuhiro) |
Hasegawa Kazuo | Diễn viên | Thành tựu trong sự nghiệp diễn xuất. | |
4 | 19/4/1984 (Nakasone Yasuhiro) |
Uemura Naomi | Nhà thám hiểm | Lên đỉnh ngọn núi cao nhất trên 5 châu lục. | |
5 | 9/10/1984 (Nakasone Yasuhiro) |
Yamashita Yasuhiro (27) | Judoka | Thành tựu trong sự nghiệp judo. | [4] |
6 | 22/6/1987 (Nakasone Yasuhiro) |
Kinugasa Sachio (40) | Cầu thủ bóng chày chuyên nghiệp | Lập kỉ lục thế giới về số trận ra sân liên tiếp. | |
7 | 6/7/1989 (Uno Sōsuke) |
Kato Kazue (Misora Hibari) |
Ca sĩ | Giving the people hope and dream via songs |
|
8 | 29/9/1989 (Kaifu Toshiki) |
Akimoto Mitsugu (Chiyonofuji Mitsugu) |
Đô vật sumo | Lập kỉ lục về số trận thắng trong sự nghiệp | [5] |
9 | 28/5/1992 (Miyazawa Kiichi) |
Takeo Masunaga (Ichiro Fujiyama) |
Singer | Giving the people hope and encouragement via songs with beautiful Japanese language | |
10 | 28/7/1992 (Miyazawa Kiichi) |
Hasegawa Machiko | Mangaka | 家庭漫画を通じて戦後の我が国社会に潤いと安らぎを与えた | |
11 | 26/2/1993 (Miyazawa Kiichi) |
Hattori Ryōichi | Nhà soạn nhạc | 数多くの歌謡曲を作り国民に希望と潤いを与えた | |
12 | 3/9/1996 (Hashimoto Ryūtarō) |
Atsumi Kiyoshi | Diễn viên | 映画「男はつらいよ」シリーズを通じ人情味豊かな演技で広く国民に喜びと潤いを与えた | |
13 | 7/7/1998 (Hashimoto Ryūtarō) |
Tadashi Yoshida | Nhà soạn nhạc | 「吉田メロディー」の作曲により国民に夢と希望と潤いを与えた | |
14 | 1/10/1998 (Obuchi Keizō) |
Kurosawa Akira | Film Director | 数々の不朽の名作によって国民に深い感動を与えるとともに世界の映画史に輝かしい足跡を残した | |
15 | 30/10/2000 (Mori Yoshirō) |
Takahashi Naoko (28) | Athlete | Athletics at the 2000 Summer Olympics - Women's marathon Gold medal | [4] |
16 | 23/1/2009 (Asō Tarō) |
Minoru Endo | Nhà soạn nhạc | 世代を超えて長く愛唱される、情感に満ちあふれた名曲を数多く世に送り出した。 | [6] |
17 | 1/7/2009 (Asō Tarō) |
Mori Mitsuko (89) | Diễn viên | 長年にわたって芸能分野の第一線で活躍し、特に『放浪記』において2000回を超える主演を務めた。 | [7] |
18 | 22/12/2009 (Hatoyama Yukio) |
Morishige Hisaya | Diễn viên | [2] | |
19 | 18/8/2011 (Kan Naoto) |
Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản | National football team | Vô địch FIFA World Cup nữ 2011. | [8] |
20 | 7/11/2012 (Noda Yoshihiko) |
Yoshida Saori (30) | Wrestler | [4] | |
21 | 25/2/2013 (Abe Shinzō) |
Kōki Taihō | Đô vật sumo | [9] | |
22 23 |
5/5/2013 (Abe Shinzō) |
Nagashima Shigeo (77) Matsui Hideki (38) |
Cầu thủ bóng chày chuyên nghiệp | [10] | |
24 | 20/10/2016 (Abe Shinzō) |
Icho Kaori (32) | Wrestler | Being the first woman to win four consecutive Olympic gold medals. | [4] |
25 26 |
13/2/2018 (Abe Shinzō) |
Habu Yoshiharu (47) Iyama Yuta (28) |
kì thủ Shogi kì thủ cờ vây |
Habu: becoming the first shogi player to win lifetime titles for all seven major title matches, and the only shogi player to hold 7 major titles simultaneously. Iyama: becoming the first go player to simultaneously hold all seven major titles on two separate occasions. |
[11][12] |
27 | 2/7/2018 (Abe Shinzō) |
Hanyu Yuzuru (23) | vận động viên trượt băng nghệ thuật | Becoming the first male figure skater in 66 years to defend Olympic gold; historic accomplishments in figure skating; giving hope and courage to society. | [13] |
28 | 3/3/2023 (Kishida Fumio) |
Kunieda Shingo (39) | tay quần vợt khuyết tật | With four Paralympic gold medals, 28 major singles titles and 50 major titles overall, Kunieda is the first parasports athlete to be honored. | [14][3] |
Được biết đã từ chối vinh dự
[sửa | sửa mã nguồn]- Fukumoto Yutaka (1983) [15]
- Koseki Yūji (1989, bởi gia đình tang quyến) [15]
- Suzuki Ichirō (2001, 2004, 2019) [15]
- Ohtani Shohei (2021) [15]
Tài liệu tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Presentation of the People's Honor Award”. Hiragana Times. Cabinet Public Relations Office (Japan). Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
- ^ a b c Nagata, Kazuaki (30 tháng 4 năm 2013). “People's award: glittering honor or political tool?”. The Japan Times. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018. Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
không hợp lệ: tên “JT1” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác - ^ a b “People's Honor Award Recipients”. nippon.com. 3 tháng 7 năm 2023.
- ^ a b c d “Decorated wrestler Icho to receive People's Honor Award”. The Japan Times. 13/9/2016. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
và|date=
(trợ giúp) - ^ “Sumo icon Chiyonofuji dies at 61”. The Japan Times. Kyodo News. 31/7/2016. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
và|date=
(trợ giúp) - ^ “Ceremony to Present the National Honor Award”. Prime Minister of Japan. 23/1/2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|ngày=
(trợ giúp) - ^ “Ceremony to Present the National Honor Award”. Cabinet Public Relations Office. 7 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|ngày truy cập=
(trợ giúp) - ^ “Ceremony to Present the National Honor Award to the FIFA Women's World Cup Germany 2011 Japan Women's National Team”. Cabinet Public Relations Office. 18/8/2011. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|ngày truy cập=
và|ngày=
(trợ giúp) - ^ “Government to honor late yokozuna”. The Japan Times. Kyodo News. 16/2/2013. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
và|date=
(trợ giúp) - ^ Coskrey, Jason (5 tháng 5 năm 2013). “Legends Matsui, Nagashima feted: Prime minister hands Yomiuri Giants legends People's Honor Award”. The Japan Times. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
(trợ giúp) - ^ “Presentation of the People's Honor Award”. Prime Minister of Japan. 13/2/2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|ngày=
(trợ giúp) - ^ Osaki, Tomohiro (1 tháng 5 năm 2018). “Pair become first board game players to receive Japan's People's Honor Award”. The Japan Times. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
(trợ giúp) - ^ Shimbun, The Yomiuri. “Govt to honor skate king Hanyu”. The Japan News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Presentation of the People's Honor Award”. Prime Minister's Office of Japan. 17/3/2023. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|ngày=
(trợ giúp) - ^ a b c d “国民栄誉賞、過去に辞退した人は?「そんなんもろうたら...」3回断った選手も”. HuffPost. 22 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.