Bước tới nội dung

Giải thưởng Danh dự Quốc dân (Nhật Bản)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Giải thưởng Danh dự Quốc dân (国民栄誉賞 Kokumin Eiyoshō?) là một trong những giải thưởng được Thủ tướng Nhật Bản trao tặng cho các cá nhân có thành tích xuất chúng trong các lĩnh vực như thể thao, giải trí, v.v..[1] Giải thưởng này, trao lần đầu vào năm 1977 bởi nguyên Thủ tướng Fukuda Takeo.[2]

Danh sách người nhận giải

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách người nhận giải Danh dự Quốc dân[3]
Năm (Thủ tưởng trao tặng) Người nhận (tuôi) Ngành nghề Lí do trao tặng Tham khảo
1 5/9/1977

(Fukuda Takeo)
Oh Sadaharu (37) Cầu thủ bóng chày chuyên nghiệp Lập kỉ lục thế giới về số home run (868 lần). [2]
2 4/8/1978

(Fukuda Takeo)
Koga Masao Nhà soạn nhạc Thành tựu trong sự nghiệp soạn nhạc.
3 19/4/1984

(Nakasone Yasuhiro)
Hasegawa Kazuo Diễn viên Thành tựu trong sự nghiệp diễn xuất.
4 19/4/1984

(Nakasone Yasuhiro)
Uemura Naomi Nhà thám hiểm Lên đỉnh ngọn núi cao nhất trên 5 châu lục.
5 9/10/1984

(Nakasone Yasuhiro)
Yamashita Yasuhiro (27) Judoka Thành tựu trong sự nghiệp judo. [4]
6 22/6/1987

(Nakasone Yasuhiro)
Kinugasa Sachio (40) Cầu thủ bóng chày chuyên nghiệp Lập kỉ lục thế giới về số trận ra sân liên tiếp.
7 6/7/1989

(Uno Sōsuke)
Kato Kazue

(Misora Hibari)
Ca sĩ Giving the people hope and dream via songs

8 29/9/1989

(Kaifu Toshiki)
Akimoto Mitsugu

(Chiyonofuji Mitsugu)
Đô vật sumo Lập kỉ lục về số trận thắng trong sự nghiệp [5]
9 28/5/1992

(Miyazawa Kiichi)
Takeo Masunaga

(Ichiro Fujiyama)
Singer Giving the people hope and encouragement via songs with beautiful Japanese language
10 28/7/1992

(Miyazawa Kiichi)
Hasegawa Machiko Mangaka 家庭漫画を通じて戦後の我が国社会に潤いと安らぎを与えた
11 26/2/1993

(Miyazawa Kiichi)
Hattori Ryōichi Nhà soạn nhạc 数多くの歌謡曲を作り国民に希望と潤いを与えた
12 3/9/1996

(Hashimoto Ryūtarō)
Atsumi Kiyoshi Diễn viên 映画「男はつらいよ」シリーズを通じ人情味豊かな演技で広く国民に喜びと潤いを与えた
13 7/7/1998

(Hashimoto Ryūtarō)
Tadashi Yoshida Nhà soạn nhạc 「吉田メロディー」の作曲により国民に夢と希望と潤いを与えた
14 1/10/1998

(Obuchi Keizō)
Kurosawa Akira Film Director 数々の不朽の名作によって国民に深い感動を与えるとともに世界の映画史に輝かしい足跡を残した
15 30/10/2000

(Mori Yoshirō)
Takahashi Naoko (28) Athlete Athletics at the 2000 Summer Olympics - Women's marathon Gold medal [4]
16 23/1/2009

(Asō Tarō)
Minoru Endo Nhà soạn nhạc 世代を超えて長く愛唱される、情感に満ちあふれた名曲を数多く世に送り出した。 [6]
17 1/7/2009

(Asō Tarō)
Mori Mitsuko (89) Diễn viên 長年にわたって芸能分野の第一線で活躍し、特に『放浪記』において2000回を超える主演を務めた。 [7]
18 22/12/2009

(Hatoyama Yukio)
Morishige Hisaya Diễn viên [2]
19 18/8/2011

(Kan Naoto)
Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản National football team Vô địch FIFA World Cup nữ 2011. [8]
20 7/11/2012

(Noda Yoshihiko)
Yoshida Saori (30) Wrestler [4]
21 25/2/2013

(Abe Shinzō)
Kōki Taihō Đô vật sumo [9]
22

23
5/5/2013

(Abe Shinzō)
Nagashima Shigeo (77)

Matsui Hideki (38)
Cầu thủ bóng chày chuyên nghiệp [10]
24 20/10/2016

(Abe Shinzō)
Icho Kaori (32) Wrestler Being the first woman to win four consecutive Olympic gold medals. [4]
25

26
13/2/2018

(Abe Shinzō)
Habu Yoshiharu (47)

Iyama Yuta (28)
kì thủ Shogi

kì thủ cờ vây
Habu: becoming the first shogi player to win lifetime titles for all seven major title matches, and the only shogi player to hold 7 major titles simultaneously.

Iyama: becoming the first go player to simultaneously hold all seven major titles on two separate occasions.
[11][12]
27 2/7/2018

(Abe Shinzō)
Hanyu Yuzuru (23) vận động viên trượt băng nghệ thuật Becoming the first male figure skater in 66 years to defend Olympic gold; historic accomplishments in figure skating; giving hope and courage to society. [13]
28 3/3/2023

(Kishida Fumio)
Kunieda Shingo (39) tay quần vợt khuyết tật With four Paralympic gold medals, 28 major singles titles and 50 major titles overall, Kunieda is the first parasports athlete to be honored. [14][3]

Được biết đã từ chối vinh dự

[sửa | sửa mã nguồn]

Tài liệu tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Presentation of the People's Honor Award”. Hiragana Times. Cabinet Public Relations Office (Japan). Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  2. ^ a b c Nagata, Kazuaki (30 tháng 4 năm 2013). “People's award: glittering honor or political tool?”. The Japan Times. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “JT1” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  3. ^ a b “People's Honor Award Recipients”. nippon.com. 3 tháng 7 năm 2023.
  4. ^ a b c d “Decorated wrestler Icho to receive People's Honor Award”. The Japan Times. 13/9/2016. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date=|date= (trợ giúp)
  5. ^ “Sumo icon Chiyonofuji dies at 61”. The Japan Times. Kyodo News. 31/7/2016. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date=|date= (trợ giúp)
  6. ^ “Ceremony to Present the National Honor Award”. Prime Minister of Japan. 23/1/2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày= (trợ giúp)
  7. ^ “Ceremony to Present the National Honor Award”. Cabinet Public Relations Office. 7 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  8. ^ “Ceremony to Present the National Honor Award to the FIFA Women's World Cup Germany 2011 Japan Women's National Team”. Cabinet Public Relations Office. 18/8/2011. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập=|ngày= (trợ giúp)
  9. ^ “Government to honor late yokozuna”. The Japan Times. Kyodo News. 16/2/2013. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date=|date= (trợ giúp)
  10. ^ Coskrey, Jason (5 tháng 5 năm 2013). “Legends Matsui, Nagashima feted: Prime minister hands Yomiuri Giants legends People's Honor Award”. The Japan Times. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  11. ^ “Presentation of the People's Honor Award”. Prime Minister of Japan. 13/2/2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày= (trợ giúp)
  12. ^ Osaki, Tomohiro (1 tháng 5 năm 2018). “Pair become first board game players to receive Japan's People's Honor Award”. The Japan Times. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  13. ^ Shimbun, The Yomiuri. “Govt to honor skate king Hanyu”. The Japan News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2018.
  14. ^ “Presentation of the People's Honor Award”. Prime Minister's Office of Japan. 17/3/2023. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày= (trợ giúp)
  15. ^ a b c d “国民栄誉賞、過去に辞退した人は?「そんなんもろうたら...」3回断った選手も”. HuffPost. 22 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.