Bước tới nội dung

Giải bóng đá Ngoại hạng Nga

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Russian Premier League
Mùa giải hiện tại:
Giải bóng đá Ngoại hạng Nga 2024–25
Cơ quan tổ chứcLiên đoàn bóng đá Nga (RFU)
Thành lập1992 (với tên gọi Top League)
2001 (với tên gọi Premier League)
Quốc giaNga
Liên đoànUEFA
Số đội16
Cấp độ trong
hệ thống
1
Xuống hạng đếnFootball National League
Cúp trong nướcCúp bóng đá Nga
Siêu cúp bóng đá Nga
Cúp quốc tếKhông có[a]
Đội vô địch hiện tạiZenit Saint Petersburg (lần thứ 10)
(2023–24)
Đội vô địch nhiều nhấtSpartak Moscow
Zenit Saint Petersburg (10 lần)
Thi đấu nhiều nhấtIgor Akinfeev (568 trận)
Vua phá lướiArtem Dzyuba (161 bàn thắng)
Đối tác truyền hìnhDanh sách các đài truyền hình
Trang webpremierliga.ru

Giải bóng đá Ngoại hạng Nga (Russian Premier League – RPL; tiếng Nga: Российская премьер-лига; РПЛ) (Russian Premier Liga) là giải đấu ở hạng cao nhất của bóng đá Nga.[2] Giải được thành lập vào năm 2001 với tên Russian Football Premier League (RFPL; tiếng Nga: Российская футбольная премьер-лига; РФПЛ) và được đổi tên như hiện tại vào năm 2018. Từ năm 1992 đến năm 2001, cấp cao nhất của hệ thống giải bóng đá Nga là Russian Football Championship (tiếng Nga: Чемпионат России по футболу, Chempionat Rossii po Futbolu).[3] Có 16 câu lạc bộ tham dự giải đấu. Ba đội đứng đầu mỗi mùa giải sẽ giành suất tham dự UEFA Champions League và hai đội đứng ở vị trí thứ 4, 5 sẽ dự UEFA Europa League. Hai đội đứng cuối bảng sẽ phải xuống chơi ở giải bóng đá quốc gia Nga (Russian National Football League).

Giải ngoại hạng Nga kế tục Top Division, giải đấu do Liên đoàn bóng đá chuyên nghiệp Nga điều hành. Việc ra đời Giải ngoại hạng được cho là đem đến cho các câu lạc bộ mức độ độc lập lớn hơn. Giải đấu hiện tại mang tên Tinkoff Russian Premier League (tiếng Nga: Тинькофф Российская Премьер-Лига) vì lý do nhà tài trợ.

Kể từ mùa giải đầu tiên năm 2002, Zenit Saint Petersburg (9 lần), CSKA Moskva (6 lần), Lokomotiv Moscow (3 lần), Rubin Kazan (2 lần) và Spartak Moskva (1 lần) là những đội đã giành được chức vô địch. Zenit Saint Petersburg hiện đang là đội đương kim vô địch của giải đấu.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi Liên Xô tan rã, bắt đầu từ năm 1992, các nước cộng hòa thuộc Liên Xô cũ đã tổ chức giải vô địch quốc gia độc lập. Tại Nga, 6 câu lạc bộ từng chơi ở giải bóng đá Ngoại hạng Liên Xô năm 1991 (CSKA Moskva, Spartak Moskva, Torpedo Moscow, Dynamo Moscow, Spartak VladikavkazLokomotiv Moscow) cùng 14 đội từ các hạng đấu thấp hơn hợp lại thi đấu giải Russian Top Division. Giải này chia các đội thành hai bảng đấu để giảm thiểu tổng số trận đấu. Số lượng các đội thi đấu tại Top Division đã giảm dần xuống còn 18 vào năm 1993 và 16 vào năm 1994. Kể từ đó, Russian Top Division (và Russian Premier League từ năm 2002) có 16 đội thi đấu, ngoại trừ hai mùa 1996 và 1997 có thêm 2 đội để thử nghiệm.

Spartak Moskva là đội thi đấu thành công nhất khi giành 9 chức vô địch trong 10 mùa đầu tiên. Spartak-Alania Vladikavkaz là đội duy nhất phá vỡ sự thống trị của Spartak khi vô địch vào năm 1995.

Năm 2007, Zenit St. Petersburg lần đầu tiên giành được danh hiệu vô địch quốc gia Nga; họ cũng từng vô địch Liên Xô vào năm 1984. Năm 2008 chứng kiến sự trỗi dậy của Rubin Kazan, một câu lạc bộ hoàn toàn mới đối với giải đấu hàng đầu nước Nga, vì họ chưa bao giờ thi đấu ở giải bóng đá Ngoại hạng Liên Xô (Soviet Top League).

Trước khi bước vào mùa giải 2018–19, biểu trưng mới của giải đấu được ra mắt.[4][5][6][7][8]

Xếp hạng của UEFA

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng giải đấu của UEFA tại thời điểm mùa giải 2018–19 kết thúc:[9]

Nga hiện đang đứng thứ 6 trong bảng xếp hạng hệ số UEFA. Các câu lạc bộ Nga có thành tích tốt nhất ở châu Âu tính đến tháng 12 năm 2020:

# Câu lạc bộ Điểm
27 Zenit Saint Petersburg 50.000
35 CSKA Moscow 40.000
44 Krasnodar 34.500
51 Lokomotiv Moscow 31.000
79 Spartak Moscow 18.500
106 Rostov 14.000
146 Dynamo Moscow 1.500
147 Ufa 1.500
148 Rubin Kazan 2.500

Các nhà vô địch

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các nhà vô địch (1992–nay)

[sửa | sửa mã nguồn]
Chiếc cúp dành cho nhà vô địch (2015—2019)
Mùa giải Vô địch Á quân Hạng ba
1992 Spartak Moscow Spartak Vladikavkaz Dynamo Moscow
1993 Spartak Moscow (2) Rotor Volgograd Dynamo Moscow (2)
1994 Spartak Moscow (3) Dynamo Moscow Lokomotiv Moscow
1995 Spartak-Alania Vladikavkaz Lokomotiv Moscow Spartak Moscow
1996 Spartak Moscow (4) Alania Vladikavkaz (2) Rotor Volgograd
1997 Spartak Moscow (5) Rotor Volgograd (2) Dynamo Moscow (3)
1998 Spartak Moscow (6) CSKA Moscow Lokomotiv Moscow (2)
1999 Spartak Moscow (7) Lokomotiv Moscow (2) CSKA Moscow
2000 Spartak Moscow (8) Lokomotiv Moscow (3) Torpedo Moscow
2001 Spartak Moscow (9) Lokomotiv Moscow (4) Zenit Saint Petersburg
2002 Lokomotiv Moscow CSKA Moscow (2) Spartak Moscow (2)
2003 CSKA Moscow Zenit Saint Petersburg Rubin Kazan
2004 Lokomotiv Moscow (2) CSKA Moscow (2) Krylia Sovetov Samara
2005 CSKA Moscow (2) Spartak Moscow Lokomotiv Moscow (3)
2006 CSKA Moscow (3) Spartak Moscow (2) Lokomotiv Moscow (4)
2007 Zenit Saint Petersburg Spartak Moscow (3) CSKA Moscow (2)
2008 Rubin Kazan CSKA Moscow (4) Dynamo Moscow (4)
2009 Rubin Kazan (2) Spartak Moscow (4) Zenit Saint Petersburg (2)
2010 Zenit Saint Petersburg (2) CSKA Moscow (5) Rubin Kazan (2)
2011–12 Zenit Saint Petersburg (3) Spartak Moscow (5) CSKA Moscow (3)
2012–13 CSKA Moscow (4) Zenit Saint Petersburg (2) Anzhi Makhachkala
2013–14 CSKA Moscow (5) Zenit Saint Petersburg (3) Lokomotiv Moscow (5)
2014–15 Zenit Saint Petersburg (4) CSKA Moscow (6) Krasnodar
2015–16 CSKA Moscow (6) Rostov Zenit Saint Petersburg (3)
2016–17 Spartak Moscow (10) CSKA Moscow (7) Zenit Saint Petersburg (4)
2017–18 Lokomotiv Moscow (3) CSKA Moscow (8) Spartak Moscow (3)
2018–19 Zenit Saint Petersburg (5) Lokomotiv Moscow (5) Krasnodar (2)
2019–20 Zenit Saint Petersburg (6) Lokomotiv Moscow (6) Krasnodar (3)
2020–21 Zenit Saint Petersburg (7) Spartak Moscow (6) Lokomotiv Moscow (6)
2021-22 Zenit Saint Petersburg (8) Sochi Dynano Moscow (5)
2022-23 Zenit Saint Petersburg (9) CSKA Moscow (9) Spartak Moscow (4)
2023–24 Zenit Saint Petersburg (10) Krasnodar (1) Dynamo Moscow (6)

Thống kê theo câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ Vô địch Á quân Hạng ba Năm vô địch
Spartak Moscow
10
6
4
1992, 1993, 1994, 1996, 1997, 1998, 1999, 2000, 2001, 2016–17
Zenit Saint Petersburg
10
3
4
2007, 2010, 2011–12, 2014–15, 2018–19, 2019–20, 2020–21, 2021–22, 2022–23, 2023–24
CSKA Moscow
6
9
3
2003, 2005, 2006, 2012–13, 2013–14, 2015–16
Lokomotiv Moscow
3
6
6
2002, 2004, 2017–18
Rubin Kazan
2
0
2
2008, 2009
Spartak Vladikavkaz
1
2
0
1995
Rotor Volgograd
0
2
1
Dynamo Moscow
0
1
6
Rostov
0
1
0
Sochi
0
1
0
Krasnodar
0
1
3
Torpedo Moscow
0
0
1
Krylia Sovetov Samara
0
0
1
Anzhi Makhachkala
0
0
1

Các câu lạc bộ hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí của các câu lạc bộ tham dự Russian Premier League mùa giải 2021–22

Các đội bóng tham dự Russian Premier League mùa giải 2021–22

Câu lạc bộ Thành phố Sân vận động Sức chứa
Akhmat Grozny Grozny Akhmat-Arena 30,597
Arsenal Tula Tula Arsenal Stadium 20,048
CSKA Moscow Moscow VEB Arena 30,457[10]
Dynamo Moscow Moscow VTB Arena 26,700
Khimki Khimki, Moskva Arena Khimki 18,636
Krasnodar Krasnodar Sân vận động Krasnodar 34,291
Krylia Sovetov Samara Solidarnost Arena 44,918
Lokomotiv Moscow Moscow Lokomotiv Stadium 27,320
Nizhny Novgorod Nizhny Novgorod Nizhny Novgorod Stadium 44,899
Rostov Rostov-on-Don Rostov Arena 45,000
Rubin Kazan Kazan Kazan Arena 45,093[11]
Sochi Sochi Sân vận động Olympic Fisht 44,287
Spartak Moscow Moscow Otkrytiye Arena 44,307[12]
Ufa Ufa Neftyanik Stadium 15,132[13]
Ural Yekaterinburg Yekaterinburg Sân vận động Trung tâm 35,696
Zenit Sankt Peterburg Sankt-Peterburg Sân vận động Krestovsky (Gazprom Arena) 67,800[14]

Các kỷ lục

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích
In đậm Cầu thủ còn thi đấu

Số lần ra sân

[sửa | sửa mã nguồn]
STT Cầu thủ Số lần
1 Nga Igor Akinfeev 568
2 Nga Sergei Ignashevich 489
3 Nga Sergei Semak 456
4 Nga Dmitri Loskov 453
5 Nga Igor Semshov 433
6 Nga Artem Dzyuba 422
7 Nga Vasili Berezutski 402
8 Nga Ruslan Adzhindzhal 397
9 Nga Igor Lebedenko 394
10 Nga Valery Yesipov 390

Cầu thủ ghi bàn hàng đầu

[sửa | sửa mã nguồn]
STT Cầu thủ Số bàn Số trận Tỷ lệ
1 Nga Artem Dzyuba 161 422 0.39
2 Nga Oleg Veretennikov 143 274 0.52
3 Nga Aleksandr Kerzhakov 139 340 0.41
4 Nga Dmitri Kirichenko 129 377 0.34
5 Nga Dmitri Loskov 120 453 0.26
6 Nga Fedor Smolov 108 323 0.34
7 Nga Roman Pavlyuchenko 104 309 0.34
8 Nga Sergei Semak 102 456 0.22
9 Nga Andrey Tikhonov 98 346 0.28
10 Nga Igor Semshov 98 433 0.23

Số lần vô địch (cầu thủ)

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản quyền truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

2020–21 và 2021–22

[sửa | sửa mã nguồn]

Nga và CIS

[sửa | sửa mã nguồn]
Kênh truyền hình Tường thuật Ref
Match TV Trực tiếp 60 trận đấu một mùa [15]
Match Premier Trực tiếp toàn bộ 240 trận đấu

Trên toàn thế giới (ngoại trừ Nga, CIS và Trung Quốc)

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả 240 trận đấu đều được phát sóng trực tiếp trên toàn cầu trên YouTube với đăng ký bắt buộc. Sẽ có hai cấp độ thành viên cho người xem bên ngoài Nga, CIS và Trung Quốc. Cấp độ đầu tiên bao gồm hai trận đấu với bình luận tiếng Anh mỗi ngày và sẽ có mức phí hàng tháng là $ 2,99. Mức thứ hai, với giá 4,99 đô la một tháng, cung cấp cho người đăng ký quyền truy cập vào tất cả tám trận đấu bằng tiếng Nga và hai trận đấu có bình luận bằng tiếng Anh. Trong mùa giải 2018–19, YouTube phát sóng miễn phí bốn trận đấu trực tiếp mỗi tuần (trong tuần 30 trận đấu, phát sóng tất cả tám trận đấu cuối cùng). Từ năm 2020–21, YouTube cũng phát sóng toàn bộ FTA về Siêu cúp trước khi phát sóng giải đấu.

Quốc gia/Vùng lãnh thổ Đơn vị phát sóng
Balkans Sport Klub
 Brasil Grupo Bandeirantes
CIS Qsport
 Trung Quốc Tencent QQ
 Síp CytaVision [16]
 Hồng Kông i-Cable
Mỹ Latin Gol TV
Tây Ban Nha LaLigaSportsTV [17]


Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Kể từ Cuộc tấn công của Nga vào Ukraina, các câu lạc bộ của Nga bị cấm tham dự các giải đấu của UEFA.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên UEFAban
  2. ^ “Russian Premier League”. uefa.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2014.
  3. ^ “ABOUT RUSSIAN FOOTBALL CHAMPIONSHIP”. rfpl.org. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2017.
  4. ^ “Футбол и сомбреро, они, если честно... Новые логотипы РФПЛ как прививка от скуки” (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2018.
  5. ^ “Новый логотип премьер-лиги. Просто бомба!” (bằng tiếng Nga). 12 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  6. ^ “Медведь на логотипе РФПЛ” (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  7. ^ “Представлен рабочий вариант нового логотипа РФПЛ” (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  8. ^ “Cоздание логотипа Российской премьер-лиги”. www.artlebedev.ru (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  9. ^ “UEFA Country Ranking 2019 – kassiesA – Xs4all”. Kassiesa.home.xs411.nl. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2019.
  10. ^ “Arena CSKA (VEB Arena)”.
  11. ^ “Kazan Arena”.
  12. ^ “Otkritie Arena”.
  13. ^ “Neftyanik”.
  14. ^ “Arena St Petersburg”.
  15. ^ “Match TV creates new channel for Russian Premier Liga”. SportBusiness Media (bằng tiếng Anh). ngày 25 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2020.
  16. ^ “Sports content 2020-21 from 22 Sports Channels”. cyta.com.cy. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2020.
  17. ^ “LaLigaSportsTV and Telestare acquire RPL broadcast rights”. eng.premierliga.ru. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.