Giải bóng đá U-21 Quốc gia 1998
Giải bóng đá U-21 Quốc gia – Cúp Báo Thanh Niên 1998 Cúp bóng đá trẻ U-21 báo Thanh Niên 1998 | |
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Quốc gia | ![]() |
Thời gian | 29 tháng 12 năm 1998 – 7 tháng 1 năm 1999 |
Địa điểm tranh chức vô địch | Thành phố Hồ Chí Minh |
Số đội | 14 |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Thể Công (lần thứ 2) |
Á quân | Đồng Tháp |
Hạng ba | Thành phố Hồ Chí Minh |
Hạng tư | Hải Phòng |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 16 |
Số bàn thắng | 40 (2,5 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | Đặng Phương Nam (Thể Công) (4 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Giang Thành Thông (Thành phố Hồ Chí Minh) |
Thủ môn xuất sắc nhất | Đặng Tuấn Điệp (Hải Phòng) |
← 1997 1999 → |
Giải bóng đá U-21 Quốc gia 1998, tên gọi chính thức là Giải bóng đá U-21 Quốc gia – Cúp Báo Thanh Niên 1998 (hay Cúp bóng đá trẻ U-21 báo Thanh Niên 1998) là mùa giải thứ hai của Giải bóng đá U-21 Quốc gia và là mùa giải đầu tiên sau khi đổi tên từ Giải bóng đá U-22 Quốc gia, do Liên đoàn bóng đá Việt Nam (VFF) phối hợp với báo Thanh Niên tổ chức. Mùa giải lần này diễn ra theo hai giai đoạn, với giai đoạn vòng loại diễn ra đến tháng 12 năm 1998. Vòng chung kết của giải, gồm 8 đội bóng, được tổ chức từ ngày 29 tháng 12 năm 1998 đến ngày 7 tháng 1 năm 1999 tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Thể Công đã bảo vệ thành công chức vô địch sau khi đánh bại Đồng Tháp 1–0 trong trận chung kết trên sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh.
Vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]14 đội bóng (trừ chủ nhà Thành phố Hồ Chí Minh và đương kim vô địch Thể Công được đặc cách vào vòng chung kết) đã tham dự vòng loại để chọn ra 6 suất tham dự vòng chung kết.
- Bảng A (Khu vực miền Bắc): Diễn ra tại Hải Phòng. 5 đội tham dự thi đấu vòng tròn một lượt chọn 2 đội. Do Hà Nội, Sông Lam Nghệ An và Quân khu 3 đồng loạt bỏ cuộc trước vòng loại, Hải Phòng và Thanh Hóa chỉ thi đấu một trận duy nhất và cùng được vào vòng chung kết.[1]
- Bảng B (Khu vực miền Trung):
- Bảng C (Khu vực miền Nam): 6 đội tham dự được chia thành hai nhóm A (tại Đồng Tháp) và B (tại Tiền Giang), các đội trong mỗi nhóm thi đấu vòng tròn một lượt chọn đội đứng đầu tham dự vòng chung kết.[2]
Các đội vượt qua vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Tư cách vượt qua vòng loại | Tham dự vòng chung kết | Thành tích tốt nhất |
---|---|---|---|
Thành phố Hồ Chí Minh | Chủ nhà | 2 lần | Á quân (1997) |
Thể Công | Đương kim vô địch | 2 lần | Vô địch (1997) |
Hải Phòng | Nhất bảng A | 2 lần | Tứ kết (1997) |
Thanh Hóa | Nhì bảng A | Lần đầu | Lần đầu |
Bình Định | Nhát/nhì bảng B | Lần đầu | Lần đầu |
Quảng Nam | Nhát/nhì bảng B | Lần đầu | Lần đầu |
Bình Thuận | Nhất bảng C | Lần đầu | Lần đầu |
Đồng Tháp | Nhất bảng C | 2 lần | Hạng ba (1997) |
Địa điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Tất cả các trận đấu của vòng chung kết diễn ra tại sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thành phố Hồ Chí Minh |
---|
Sân vận động Thống Nhất |
Sức chứa: 25.000 |
Vòng bảng
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng A
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Hải Phòng | 3 | 1 | 2 | 0 | 2 | 0 | +2 | 5 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Thành phố Hồ Chí Minh (H) | 3 | 1 | 2 | 0 | 3 | 2 | +1 | 5 | |
3 | Bình Thuận | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 5 | −1 | 3 | |
4 | Bình Định | 3 | 0 | 2 | 1 | 4 | 6 | −2 | 2 |
Thành phố Hồ Chí Minh | 1–0 | Bình Thuận |
---|---|---|
Thành Nam (2) ![]() |
Hải Phòng | 2–0 | Bình Thuận |
---|---|---|
|
Thành phố Hồ Chí Minh | 2–2 | Bình Định |
---|---|---|
|
|
Bảng B
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Thể Công | 3 | 3 | 0 | 0 | 10 | 0 | +10 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Đồng Tháp | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 1 | +4 | 6 | |
3 | Thanh Hóa | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 8 | −6 | 3 | |
4 | Quảng Nam | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 9 | −8 | 0 |
Quảng Nam | 0–6 | Thể Công |
---|---|---|
|
Thanh Hóa | 0–4 | Đồng Tháp |
---|---|---|
|
Thể Công | 3–0 | Thanh Hóa |
---|---|---|
|
Quyết (15) ![]() |
Vòng đấu loại trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Trong vòng đấu loại trực tiếp, hiệp phụ (có áp dụng luật bàn thắng vàng) và loạt sút luân lưu sẽ được sử dụng để quyết định đội thắng nếu cần thiết.
Bán kết
[sửa | sửa mã nguồn]Hải Phòng | 1–2 (s.h.p.) | Đồng Tháp |
---|---|---|
|
|
Thể Công | 1–1 (s.h.p.) | Thành phố Hồ Chí Minh |
---|---|---|
Đặng Phương Nam ![]() |
Nguyễn Ngọc Thọ ![]() |
|
Loạt sút luân lưu | ||
5–3 |
Tranh hạng ba
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phố Hồ Chí Minh | 2–1 (s.h.p.) | Hải Phòng |
---|---|---|
|
|
Chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]Đồng Tháp | 0–1 | Thể Công |
---|---|---|
Trung Tín (2) ![]() ![]() |
|
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]Vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Vô địch Giải bóng đá U-21 Quốc gia 1998 |
---|
Thể Công Lần thứ 2 |
Các giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Các giải thưởng dưới đây đã được trao sau khi giải đấu kết thúc:[3]
Vua phá lưới | Cầu thủ xuất sắc nhất | Thủ môn xuất sắc nhất | Giải phong cách |
---|---|---|---|
Đặng Phương Nam (Thể Công) | Giang Thành Thông (Thành phố Hồ Chí Minh) | Đặng Tuấn Điệp (Hải Phòng) | Thành phố Hồ Chí Minh |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Cúp bóng đá U-21: Bảng A, sân Lạch Tray (Hải Phòng): Thắng thua đều dự vòng chung kết”. FPT Sports News. 27 tháng 11 năm 1998. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 1999. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Vòng loại giải bóng đá U-21 - Báo Thanh Niên lần 2-1998 (Bảng C): Thể thao khắp nơi // Sài Gòn Giải Phóng. - 01/12/1998. - Tr.5”. Thư viện Khoa Học Tổng Hợp thành phố Hồ Chí Minh. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ Quang Tuyến (18 tháng 9 năm 2009). “Lịch sử 12 lần giải U.21 quốc gia”. Báo Đồng Nai. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.