Giáo phận Incheon
Giáo phận Incheon Dioecesis Inchonensis 인천교구 | |
---|---|
Nhà thờ chính tòa Thánh Phaolô | |
Vị trí | |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Địa giới | Incheon, một phần tỉnh Gyeonggi |
Giáo tỉnh | Seoul |
Tổng giáo phận đô thành | Seoul |
Thống kê | |
Khu vực | 1.099 km2 (424 dặm vuông Anh) |
Dân số - Địa bàn - Giáo dân | (tính đến 2017) 4.391.587 521.690 (11,9%) |
Giáo xứ | 128 |
Thông tin | |
Giáo phái | Công giáo Rôma |
Giáo hội Sui iuris | Giáo hội Latinh |
Nghi lễ | Nghi lễ Rôma |
Thành lập | 6/6/1961 (63 năm trước) |
Nhà thờ chính tòa | Nhà thờ chính tòa Thánh Phaolô ở Incheon |
Lãnh đạo hiện tại | |
Giáo hoàng | Franciscus |
Trưởng giáo tỉnh | Anrê Yeom Soo-jung |
Giám mục | Gioan Baotixita Jung Shin-chul |
Bản đồ | |
Trang mạng | |
caincheon |
Giáo phận Incheon (tiếng Triều Tiên: 천주교 인천교구; tiếng Latinh: Dioecesis Inchonensis) là một giáo phận của Giáo hội Latinh trực thuộc Giáo hội Công giáo Rôma có tòa giám mục đặt tại Incheon, Hàn Quốc. Giáo phận là một giáo phận trực thuộc Tổng giáo phận Seoul.
Địa giới
[sửa | sửa mã nguồn]Địa giới giáo phận bao gồm các thành phố Incheon, Gimpo, Bucheon, Siheung (một phần) và Ansan thuộc tỉnh Gyeonggi ở Hàn Quốc.
Nhà thờ chính tòa của giáo phận là Nhà thờ chính tòa thánh Phaolô hay còn gọi là Nhà thờ Dapdong ở thành phố Incheon, cũng là nơi đặt tòa giám mục của giáo phận.
Giáo phận được chia thành 129 giáo xứ.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt Đại diện Tông tòa Incheon được thành lập vào ngày 6/6/1961 theo tông sắc Coreanae nationis orae của Giáo hoàng Gioan XXIII, trên phần lãnh thổ tách ra từ Giáo phận Seoul.
Vào ngày 10/3/1962 Hạt Đại diện Tông tòa được nâng cấp thành một giáo phận theo tông sắc Fertile Evangelii semen của Giáo hoàng Gioan XXIII.
Giám mục quản nhiệm
[sửa | sửa mã nguồn]Các giai đoạn trống tòa không quá 2 năm hay không rõ ràng bị loại bỏ.
- William John McNaughton, M.M. † (6/6/1961 - 25/4/2002 từ nhiệm)
- Bônifaciô Choi Ki-San † (25/4/2002 thừa kế chức vụ - 30/5/2016 qua đời)
- Gioan Baotixita Jung Shin-chul, từ 10/11/2016
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]Đến năm 2021, giáo phận có 522.320 giáo dân trên dân số tổng cộng 4.401.357, chiếm 11,9%.
Năm | Dân số | Linh mục | Phó tế | Tu sĩ | Giáo xứ | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
giáo dân | tổng cộng | % | linh mục đoàn | linh mục triều | linh mục dòng | tỉ lệ giáo dân/linh mục |
nam tu sĩ | nữ tu sĩ | |||
1970 | 54.983 | 951.662 | 5,8 | 29 | 10 | 19 | 1.895 | 28 | 95 | 17 | |
1980 | 79.290 | 1.491.484 | 5,3 | 50 | 28 | 22 | 1.585 | 39 | 167 | 33 | |
1990 | 202.562 | 2.709.130 | 7,5 | 85 | 52 | 33 | 2.383 | 62 | 329 | 56 | |
1999 | 327.866 | 3.553.613 | 9,2 | 141 | 100 | 41 | 2.325 | 65 | 464 | 72 | |
2000 | 340.008 | 3.609.282 | 9,4 | 157 | 110 | 47 | 2.165 | 78 | 479 | 77 | |
2001 | 353.219 | 3.674.009 | 9,6 | 165 | 120 | 45 | 2.140 | 85 | 509 | 80 | |
2002 | 363.681 | 3.657.511 | 9,9 | 167 | 128 | 39 | 2.177 | 75 | 525 | 81 | |
2003 | 372.213 | 3.686.925 | 10,1 | 177 | 134 | 43 | 2.102 | 92 | 504 | 85 | |
2004 | 375.313 | 3.753.748 | 10,0 | 181 | 138 | 43 | 2.073 | 87 | 523 | 90 | |
2006 | 397.256 | 4.240.000 | 9,4 | 200 | 168 | 32 | 1.986 | 152 | 520 | 102 | |
2013 | 465.496 | 4.516.050 | 10,3 | 293 | 247 | 46 | 1.588 | 138 | 631 | 118 | |
2016 | 496.364 | 4.361.610 | 11,4 | 309 | 259 | 50 | 1.606 | 135 | 632 | 122 | |
2019 | 517.105 | 4.433.292 | 11,7 | 345 | 290 | 55 | 1.498 | 113 | 628 | 127 | |
2021 | 522.320 | 4.401.357 | 11,9 | 358 | 295 | 63 | 1.458 | 95 | 574 | 129 |
Tài liệu
[sửa | sửa mã nguồn]- (tiếng Latinh) Bolla Coreanae nationis orae, AAS 54 (1962), p. 265
- (tiếng Latinh) Bolla Fertile Evangelii semen, AAS 54 (1962), p. 552
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Số liệu Annuario pontificio năm 2022 tại “{{{1}}}/{{{2}}}”. Catholic-Hierarchy.org. David M. Cheney.
- (tiếng Anh) Trang mạng của giáo phận Lưu trữ 2013-01-27 tại Wayback Machine trên trang mạng của Hội đồng Giám mục Triều Tiên
- (tiếng Anh) Đề mục của giáo phận trên trang ucanews
- (tiếng Anh) Trang mạng của giáo phận trên www.gcatholic.org