Bước tới nội dung

Giáo hội Công giáo Ukraina

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giáo hội Công giáo Hy Lạp Ukraina
Українська греко-католицька церква
LoạiGiáo hội riêng biệt (sui iuris)
Phân loạiCông giáo Đông phương
Định hướngKitô giáo Đông phương
Thần họcThần học Công giáo
Chính thểGiám mục chế
Quản trịCông đồng riêng Giáo hội Công giáo Ukraina[1]
Giáo tôngFranciscus
Tổng giám mục
thượng quyền
Sviatoslav Shevchuk[2]
Giáo xứk. 3993
Vùng
Ngôn ngữtiếng Slav giáo hội (chính thức);
tiếng Ukraina, tiếng Anh và một số ngôn ngữ địa phương
Phụng vụNghi chế Byzantium
Trụ sở chínhNhà thờ chính tòa Đức Kitô Sống Lại, Kyiv
Người sáng lậpMichal Rahoza (sáng lập ra Giáo hội Uniate Ruthenia)
Bắt đầu
Brest, Liên bang Ba Lan và Lietuva
Tách ra từTòa Thượng phụ Đại kết Constantinopolis (1596, trở thành Giáo hội Quy nhất Ruthenia)
Tách rờiGiáo hội Công giáo Hy Lạp Chính thống Ukraina
Thành viên5,5 triệu[3]
Tên khác
Trang mạngugcc.ua Sửa dữ liệu tại Wikidata

Giáo hội Công giáo Hy Lạp Ukraina[a] là một giáo hội Công giáo Đông phương tự quản (sui iuris) có trụ sở tại Ukraina và được đứng đầu bởi một tổng giám mục thượng quyền. Giáo hội Công giáo Hy Lạp Ukraina là một giáo hội riêng biệt trong Giáo hội Công giáo và hiệp thông hoàn toàn với Toà Thánh. Đây là giáo hội riêng biệt có số giáo dân lớn thứ ba, chỉ đứng sau Giáo hội LatinhGiáo hội Syro-Malabar. Tước tổng giám mục thượng quyền của vị đứng đầu Giáo hội có địa vị ngang bằng với tước thượng phụ của các giáo hội Công giáo Đông phương khác. Người đứng đầu Giáo hội đương nhiệm là Tổng giám mục Thượng quyền Sviatoslav Shevchuk.

Giáo hội Công giáo Ukraina tự nhận mình là hậu duệ của Tòa Đô thành trưởng Kyiv và toàn Rus', một địa hạt được Đại vương công Vladimir Cả thiết lập vào năm 988 sau cuộc Kitô giáo hóa nước Rus' Kyiv. Sau khi Tòa Đô thành trưởng Kyiv, Halych và toàn Rus' được thiết lập, theo đề nghị của Liên hiệp Brest, giáo hội của người Rus' theo Công giáo được thuyên chuyển từ thẩm quyền của Tòa Thượng phụ Đại kết Constantinopolis sang thẩm quyền của Tòa Thánh, và bằng cách ấy Giáo hội Quy nhất Ruthenia được thành lập. Cần nói thêm, Liên hiệp Brest là một hiệp ước hai bên, với một bên là Giáo hội Chính thống giáo Ruthenia tại Liên bang Ba Lan và Lietuva, nằm dưới quyền lãnh đạo của Đô thành trưởng Michal III – Đô thành trưởng Kyiv, Halych và toàn Rus', và bên còn lại là Giáo hội Latinh do Giáo tông Clemens VIII lãnh đạo.[4]

Sau chuỗi sự kiện Phân chia Ba Lan, tất cả các giáo phận trực thuộc Giáo hội Quy nhất Ruthenia (tiếng Latinh: Ecclesia Ruthena unita)[5][6] có lãnh thổ thuộc Đế quốc NgaVương quốc Phổ đều bị giải thể. Duy chỉ có ba giáo phận có lãnh thổ thuộc Vương quốc Galicia và Lodomeria (tức Ba Lan thuộc Áo) còn sót lại với tư cách là các giáo phận trực thuộc Liên hiệp Brest. Đến năm 1963, Giáo hội được công nhận là giáo hội của người Ukraina nhờ nỗ lực của Hồng y Yosyf Slipyy (thường được gọi cách không chính thức là Thượng phụ Yosyf).

Vào năm 1963, vị bản quyền của Giáo hội Công giáo Ukraina được ban tước hiệu "Tổng giám mục Thượng quyền". Hiện nay vị này cũng giữ tước hiệu "Tổng giám mục Thượng quyền Chính tòa Kyiv-Halych". Tuy nhiên, các giáo chủ và tín hữu thuộc giáo hội này vẫn hay tôn xưng vị bản quyền của mình là "Đức Thượng phụ" và đã đề nghị Giáo tông công nhận danh xưng này nhưng chưa thành công.[7]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ tiếng Ukraina: Українська греко-католицька церква, đã Latinh hoá: Ukrainska hreko-katolytska tserkva, tiếng Hy Lạp: Ουκρανική Ελληνοκαθολική Εκκλησία, tiếng Latinh: Ecclesia Graeco-Catholica Ucrainae

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Synod of the Ukrainian Catholic Church”. GCatholic. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2019.
  2. ^ “Major Archbishop Sviatoslav: Pope wants Ukrainian Greek-Catholic Church to develop and flourish – Vatican News”. www.vaticannews.va. 8 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2019.
  3. ^ “Склад і територія”. ugcc.ua. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2019.
  4. ^ “Church Union of Berestia”. www.encyclopediaofukraine.com. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  5. ^ “The Ukrainian Greek-Catholic Church's Name | St. Sophia Ukrainian Greek-Catholic Church”. web.archive.org. 13 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2025.
  6. ^ “Encyclopedia of Ukraine: Volume V: St-Z - Google Books”. web.archive.org. 13 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2025.
  7. ^ “Ukrainian Catholics upset over ordination instructions | Патріярхат” (bằng tiếng Anh). 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2025.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]