Gấu xám Tây Tạng
Giao diện
Ursus arctos pruinosus | |
---|---|
Minh họa năm 1897 | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Lớp (class) | Mammalia |
Phân lớp (subclass) | Theria |
Phân thứ lớp (infraclass) | Placentalia |
Bộ (ordo) | Carnivora |
Họ (familia) | Ursidae |
Chi (genus) | Ursus |
Loài (species) | U. arctos |
Danh pháp ba phần | |
Ursus arctos pruinosus Blyth, 1854 |
Ursus arctos pruinosus (tên tiếng Anh: Gấu xanh Tây Tạng)[1] là một phân loài của gấu nâu (Ursus arctos) được tìm thấy ở đông cao nguyên Tây Tạng. Nó cũng có tên gọi gấu xám Himalaya,[2] gấu tuyết Himalaya, gấu nâu Tây Tạng, hoặc gấu ngựa. Trong tiếng Tạng nó được gọi là Dom gyamuk. Là một trong những phân loài gấu quý hiếm nhất trên thế giới, gấu xanh hiếm khi được nhìn thấy trong tự nhiên. Con xanh được biết đến ở phương tây chỉ thông qua một số lượng nhỏ các mẫu lông và xương. Nó lần đầu tiên được phân loại năm 1854.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Lydekker P.Z.S (1897). “The Blue Bear of Tibet”. Journal of Asiatic Soc. Bengal. XXII: 426.
- ^ Arthur de Carle Sowerby (1920). “Notes on Heude's Bears in the Sikawei Museum, and on the Bears of Palaearctic Eastern Asia”. Journal of Mammalogy - American Society of Mammalogists: 225.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Ursus arctos pruinosus tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Ursus arctos pruinosus tại Wikimedia Commons