Bước tới nội dung

Flume

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Flume
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhHarley Edward Streten
Sinh5 tháng 11, 1991 (33 tuổi)
Nguyên quánSydney, New South Wales, Úc
Thể loại
Nghề nghiệp
  • nhà sản xuất
  • nhạc sĩ
Năm hoạt động2008–nay
Hãng đĩa
Hợp tác với
Websitewww.flumemusic.com

Harley Edward Streten[1] (sinh ngày 5 tháng 11 năm 1991)[2] được biết đến nhiều hơn bởi nghệ danh Flume, là nhà sản xuất âm nhạc điện tử người Úc. Album đầu tay mang chính tên nghệ danh của anh đã được phát hành 9 tháng 11 năm 2012, đạt thứ hạng số 1 trên ARIA Albums Chart. Đĩa đơn mở đầu, "Holdin On", đạt thứ hạng 20 trên bảng xếp hạng của ARIA và thứ 4 trên Triple J's Hottest 100 Countdown năm 2013. Album và các đĩa đơn mang đến cho Flume 4 giải thưởng và 4 đề cử tại ARIA Music Awards năm 2013. Đồng thời thắng giải "Nam nghệ sĩ xuất sắc nhất", "Nghệ sĩ đột phá", "Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất" và "Nhà sản xuất của năm".

Ngày 5 tháng 1 năm 2016, Flume chia sẻ chi tiết về album phòng thu thứ hai của anh, Skin.[3] Flume đã remix nhạc của những tên tuổi như Lorde, Sam Smith, Arcade FireDisclosure.

Flume từng là cựu thành viên của ban nhạc What So Not với nhiều bản hit thể loại Trap. Nhưng anh đã rời nhóm vì không cùng định hướng chung trong âm nhạc.

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Chi tiết Thứ hạng cao nhất Chứng nhận
AUS
[4]
AUS
Indie

[5]
BEL
(FL)

[6]
BEL
(WA)

[7]
NLD
[8]
NZ
[9]
Flume 1 1 139 180 67 12
Skin

Đĩa mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Chi tiết
Lockjaw
(Flume và Chet Faker)
  • Phát hành: 22 tháng 11 năm 2013[11]
  • Nhãn thu âm: Future Classic
  • Định dạng: CD, 12", tải nhạc số

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Năm Thứ hạng cao nhất Chứng nhận Album
AUS
[12]
AUS
Indie

[13]
BEL
(FL)

[6]
FRA
[14]
NLD
[15]
NZ
[9]
"Sleepless"
(hợp tác cùng Anthony for Cleopatra)
2011 Sleepless
"On Top"
(hợp tác cùng T.Shirt)
2012 57 3 Flume
"Sleepless"
(hợp tác cùng Jezzabell Doran)
53 5
"Holdin On" 17 1 [a] 57 22
"Drop the Game"
(Flume và Chet Faker)
2013 18 1 125
  • ARIA: Bạch kim[17]
Lockjaw
"Some Minds"
(hợp tác cùng Andrew Wyatt)
2015 27 2 Skin
"Never Be Like You"
(hợp tác cùng Kai)
2016 2 1 156 7[18]
"Smoke & Retribution"
(hợp tác cùng Vince Staples & Kučka)
23
"—" chỉ ra đĩa đơn không có mặt trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành.

Xuất hiện khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Năm Album
"I Met You" (Anna Lunoe & Flume) 2012 Real Talk EP
"Tropical Sun" Future Classic DJs Compilation

Bản phối

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Năm Thứ hạng cao nhất Nghệ sĩ
AUS
[19]
AUS
Indie

[13]
UK
[20]
UK
Dance

[21]
"Back and Forth" (Flume vs Mr V) 2010 Fedde le Grand
"The Anthem" 2011 Onra
"Zimbabwe" New Navy
"Gravel Pit" 2012 Matt Miller x Kilter
"Higher" Ta-ku
"Won't Get Lost" The Aston Shuffle
"Every Little Step" Junior Boys
"HyperParadise" 38 3 Hermitude
"A Baru in New York" (Flume Soundtrack Version) 2013 Yolanda Be Cool
"Slasherr" (Flume Edit) Rustie
"You & Me" 49 17 Disclosure
"Woman of the Ghetto" (Flume's Jackin House Mix) Marlena Shaw
"Tennis Court" 2014 Lorde
"Gold" (Flume Re-Work) Chet Faker
"Test & Recognise" (Flume Re-work) Seekae
"Afterlife" Arcade Fire
"Lay Me Down" 2015 Sam Smith
"Turning" Collarbones
"—" chỉ ra đĩa đơn không có mặt trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành.

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Năm Đạo diễn
"I Met You" (Anna Lunoe & Flume) 2012 Melvin J. Montalban[22]
"Sleepless" (hợp tác cùng Jezzabell Doran) Damon Cameron[23]
"Left Alone" (hợp tác cùng Chet Faker) 2013 Rhett Wade-Ferrell[24]
"Holdin On" Joe Nappa[25]
"More Than You Thought" Angus Lee Forbes[26]
"On Top" (hợp tác cùng T.Shirt) Angus Lee Forbes[27]
"Insane" (hợp tác cùng Moon Holiday) Angus Lee Forbes[28]
"Drop the Game" (Flume & Chet Faker) Lorin Askill[29]
"Some Minds" (hợp tác cùng Andrew Wyatt) 2015 Clemens Habicht[30]
  1. ^ "Holdin On" không có mặt tại bảng xếp hạng Ultratop 50, nhưng đạt hạng 6 trên Flemish Ultratip chart.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 'More than You Thought' at APRA search engine”. Australasian Performing Right Association (APRA). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2013.
  2. ^ “Flume”. iPlayer Radio. BBC. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2014.
  3. ^ “1/4/2016 by David Rishty”.
  4. ^ “Discography Flume”. Hung Medien. australian-charts.com. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2013.
  5. ^ “Independent Label Albums Charts”. Australian Independent Record Labels Association. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2013.
  6. ^ a b c “Discografie Flume” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2014.
  7. ^ “Discografie Flume” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2014.
  8. ^ “Flume - Dutch Charts”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2014.
  9. ^ a b “Discography Flume”. charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2013.
  10. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2013.
  11. ^ “Lockjaw – Single”. iTunes. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2013.
  12. ^ Thứ hạng đĩa đơn cao nhất tại Úc
  13. ^ a b Thứ hạng đĩa đơn độc lập cao nhất tại Úc
  14. ^ “Discographie Flume” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2014.[liên kết hỏng]
  15. ^ “Discographie Flume”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2013.
  16. ^ a b c “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles”. ARIA. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2013.
  17. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2014.
  18. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 8 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
  19. ^ “Issue 1208” (PDF). ARIA. Pandora Archive. ngày 22 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2013.
  20. ^ http://www.officialcharts.com/archive-chart/_/1/2013-05-11/” (PDF) |format= cần |url= (trợ giúp). OCC. Pandora Archive. ngày 22 tháng 4 năm 2013. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp); |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  21. ^ http://www.officialcharts.com/archive-chart/_/18/2013-05-11/” (PDF) |format= cần |url= (trợ giúp). OCC. Pandora Archive. ngày 22 tháng 4 năm 2013. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp); |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  22. ^ “I MET YOU // Anna Lunoe & Flume”. Vimeo. ngày 27 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2013.
  23. ^ “Flume – Sleepless feat. Jezzabell Doran”. Vimeo. ngày 30 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  24. ^ “Flume feat. Chet Faker 'Left Alone' Official Video”. Vimeo. ngày 15 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  25. ^ “Flume – Holdin On [Official Video]”. Google. YouTube. ngày 7 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  26. ^ “Flume – "More Than You Thought" (Official Music Video)”. Google. YouTube. ngày 16 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  27. ^ “Flume – On Top (official music video)”. Vimeo. ngày 23 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  28. ^ “Flume – Insane (Official Music Video)”. Vimeo. ngày 5 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  29. ^ “Flume & Chet Faker – Drop The Game”. Vimeo. ngày 16 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2013.
  30. ^ “Flume – Some Minds (Official Music Video)”. YouTube. ngày 28 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]