Fine (bài hát của Taeyeon)
"Fine" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Taeyeon | ||||
từ album My Voice | ||||
Phát hành | 28 tháng 2 năm 2017 | |||
Thể loại | Alternative pop | |||
Thời lượng | 3:29 | |||
Hãng đĩa | SM Entertainment | |||
Sáng tác |
| |||
Sản xuất | Rice n' Peas | |||
Thứ tự đĩa đơn của Taeyeon | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Fine" trên YouTube |
"Fine" là bài hát được thu âm bởi ca sĩ Hàn Quốc Taeyeon cho album phòng thu đầu tiên của cô ấy My Voice (2017). Được phát hành vào ngày 28 tháng 2 năm 2017 như album single bởi SM Entertainment. Lời bài hát được viết bởi Jin Ri, tuy nhiên music được sáng tác bởi Michael Woods, Kevin White, Andrew Bazzi, Shaylen Carroll và MZMC. Về mặt âm nhạc, "Fine" là bài hát alternative pop làm nổi bật giọng hát của Taeyeon.
Single nhận được đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, người ca ngợi giọng hát của Taeyeon trong bàu hát và so sánh phong cách âm nhạc của bài hát với ca sĩ người Mỹ Taylor Swift. Bài hát ra mắt ở vị trí thứ nhất trên Gaon Digital Chart và vẫn giữ vị trí thứ nhất trong tuần kế tiếp. Ngoài ra, bài hát cũng ở vị trí thứ bảy trên Billboard World Digital Songs. Để quảng bá cho "Fine" và My Voice, Taeyeon đã trình diễn trên ba chương trình âm nhạc: Music Bank, Show! Music Core và Inkigayo. MV cho bài hát cũng được phát hành; nó mô tả Taeyeon hồi tưởng lại về một mối quan hệ trong quá khứ.
Bối cảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Từ khi ra mắt với tư cách ca sĩ solo vào tháng 10 năm 2016 với thành công của EP I và Why cũng như các digital single đứng đầu các bảng xếp hạng "Rain" và "11:11", ca sĩ Hàn Quốc Kim Tae-yeon (được biết đến với cái tên Taeyeon) đã trở nên nổi tiếng và trở thành người nổi tiếng nhất đất nước Hàn Quốc trong năm 2016.[1]
Vào ngày 14 tháng 2 năm 2017, SM Entertainment thông báo rằng full album phòng thu đầu tiên của cô sẽ được phát hành trong cuối tháng 2.[2] Tựa đề của album là My Voice, tuy nhiên tựa đề bài hát và single chính được thông báo là "Fine", bài hát được phát hành cùng lúc với album.[3]
Quảng bá
[sửa | sửa mã nguồn]MV cho bài hát được phát hành cùng lúc với My Voice vào ngày 28 tháng 2 năm 2017. Tamar Herman của Billboard mô tả hình ảnh như "nghệ thuật".[4]
Taeyeon trình diễn bài hát lần đầu tiên trên Music Bank của KBS vào ngày 3 tháng 3 năm 2017. Sau đó, cô trình diễn bài hát trên Show! Music Core của MBC và Inkigayo của SBS trong hai ngày tiếp theo.[3]
Sự đón nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Hyun Min-young từ IZM khen ngợi giọng hát của Taeyeon trong bài hát và so sánh phong cách âm nhạc của bài hát với ca sĩ người Mỹ Taylor Swift.[5] Jeff Benjamin từ Billboard cho rằng nó là "a 2.0 sonic version" của single "I" của Taeyeon ra mắt vào năm 2015 tuy nhiên ca ngợi giọng hát của cô đã được "nâng cao".[6]
"Fine" ra mắt với vị trí thứ nhất trên Gaon Digital Chart cho tuần cuối ngày 4 tháng 3 năm 2017.[7] Trong tuần đầu tiên phát hành, single đã bán được 251,751 bản và đã đạt được 5,057,692 lượt nghe thông qua các trang nhạc trực tuyến Hàn Quốc.[8][9] Bài hát vẫn nằm vị trí thứ nhất trong tuần tiếp theo,[10] với 115,847 lượt tải và 5,533,647 lượt nghe trong tuần 5-11 tháng 3 năm 2017.[11][12] "Fine" là bài hát có hiệu suất tốt nhất trong tháng 3 trên Gaon Digital Chart, thu được 437,057 lượt tải và 22,063,715 lượt nghe thông qua các trang nhạc trực tuyến Hàn Quốc.[13] Bài hát ra mắt ở vị trí thứ bảy trên Billboard World Digital Songs.[6]
Bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng xếp hạng tuần
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng xếp hạng(2017) | Vị trí cao nhất |
---|---|
Hàn Quốc (Gaon)[7] | 1 |
Bài hát Số US World (Billboard)[14] | 7 |
Doanh thu
[sửa | sửa mã nguồn]Khu vực | Doanh thu |
---|---|
Hàn Quốc[15] | 367.598 |
Giải thưởng chương trình âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]"Fine" giành được hai giải thưởng, mỗi giải trên một chương trình âm nhạc của Hàn Quốc – M Countdown và Music Bank.
Bài hát | Chương trình | Ngày |
---|---|---|
"Fine" | M Countdown (Mnet)[16] | Ngày 9 tháng 3 năm 2017 |
Music Bank (KBS)[17] | Ngày 10 tháng 3 năm 2017 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ 2016년 올해를 빛낸 가수와 가요 [Report on the country's music celebrities of 2016] (bằng tiếng Hàn). Gallup. ngày 25 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2017.
- ^ Kim Woong-yum (ngày 14 tháng 2 năm 2017). 2017 ‘소시’ 릴레이…4번째 주자는 태연 [2017 'Soshi' relay...the 4th runner is Taeyeon] (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2017.
- ^ a b Kim Young-rok (ngày 3 tháng 3 năm 2017). 태연, 오늘 '뮤직뱅크'서 'Fine' 무대 최초 공개 [Taeyeon debut 'Fine' on 'Music Bank']. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
- ^ Herman, Tamar (ngày 1 tháng 3 năm 2017). “Taeyeon Is 'Fine' With First Solo LP 'My Voice'”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2017.
- ^ Hyun Min-young. “Album Review: Taeyeon”. IZM (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b Benjamin, Jeff (ngày 8 tháng 3 năm 2017). “Taeyeon Rings Into World, Heatseekers Albums Charts With 'My Voice'”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b “Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc Tháng 3 9, 2017. Truy cập Tháng 5 26, 2017. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|ngày truy cập=
và|archivedate=
(trợ giúp) - ^ “Download Chart – Week 9 of 2017” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc Tháng 3 10, 2017. Truy cập Tháng 5 26, 2017. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|ngày truy cập=
và|archivedate=
(trợ giúp) - ^ “Streaming Chart – Week 9 of 2017” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc Tháng 3 10, 2017. Truy cập Tháng 6 2, 2017. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|ngày truy cập=
và|archivedate=
(trợ giúp) - ^ “Digital Chart – Week 10 of 2017” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc Tháng 3 16, 2017. Truy cập Tháng 5 26, 2017. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|ngày truy cập=
và|archivedate=
(trợ giúp) - ^ “Download Chart – Week 10 of 2017” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc Tháng 3 16, 2017. Truy cập Tháng 5 26, 2017. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|ngày truy cập=
và|archivedate=
(trợ giúp) - ^ “Streaming Chart – Week 10 of 2017” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc Tháng 3 16, 2017. Truy cập Tháng 6 2, 2017. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|ngày truy cập=
và|archivedate=
(trợ giúp) - ^ “Digital Chart of March” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
- “Download Chart of March” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
- “Streaming Chart of March” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
- ^ 18 tháng 3 năm 2017/world-digital-songs “World Digital Songs: ngày 18 tháng 3 năm 2017” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2017. - ^ “Gaon Download Chart - Week 9, 2017” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2017.
- “Gaon Download Chart - Week 10, 2017” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2017.
- ^ ‘엠카’ 태연, ‘Fine’으로 1위...‘프듀101’ 소년들 첫 공개 ['M Countdown': Taeyeon's 'Fine' gets first place]. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 9 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2017.
- ^ Kim Young-rok (ngày 17 tháng 3 năm 2017). '뮤직뱅크' 태연, 걸그룹 대전 속 1위…비투비-여자친구 컴백 ['Music Bank', Taeyeon wins no. 1, BTOB-GFriend comeback]. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2017.