Bước tới nội dung

Exile (nhóm nhạc Nhật Bản)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Exile
Thông tin nghệ sĩ
Tên gọi khácJ Soul Brothers (1999–2001)
Nguyên quánTokyo,  Nhật Bản
Thể loại
Năm hoạt động2001–nay
Hãng đĩaNhật Bản LDH, Rhythm Zone
Hợp tác với
Thành viênExile Hiro – leader
Toshio Matsumoto
Exile Makidai
Exile Usa
Exile Atsushi
Exile Akira
Exile Takahiro
Kenchi Tachibana
Keiji Kuroki
Exile Tetsuya
Exile Nesmith
Exile Shokichi
Exile Naoto
Naoki Kobayashi
Takanori Iwata
Alan Shirahama
Mandy Sekiguchi
Sekai
Taiki Sato
Cựu thành viênShun
Websiteexile.jp

Exile là một nhóm nhạc nam Nhật Bản bao gồm 19 thành viên. Trưởng nhóm là Hiro, người đã ra mắt với tư cách là thành viên nhóm nhạc Zoo thuộc For Life Music, nhưng Exile phát hành album và đĩa đơn dưới nhãn hiệu Rhythm Zone thuộc Avex Group. Trưởng nhóm Hiro và Chủ tịch Avex là Matsuura Max cùng học chung trường trung học.[1] Năm 2003, 6 thành viên ban đầu của Exile thành lập công ty quản lý và giải trí LDH, công ty đã ra mắt nhiều nhóm nhạc và nghệ sĩ solo thành công kể từ đó. Exile là nhóm đại diện của công ty.

Tổng cộng, họ đã bán được hơn 24 triệu đĩa chỉ riêng tại Nhật Bản.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Trưởng nhóm Hiro từng là thành viên nhóm nhạc Zoo trước khi nhóm tan rã vào năm 1995. Năm 1999, anh thành lập nhóm nhạc mới có Tên J Soul Brothers và đổi Tên thành "Exile" vào năm 2001. (Nhưng Tên J Soul Brothers sau đó đã được Hiro hồi sinh một lần nữa vào năm 2007 khi anh giúp thành lập nhóm 7 thành viên khác với biệt danh J Soul Brothers mới)

Ra mắt và thế hệ thứ 2

[sửa | sửa mã nguồn]

Atsushi và Shun trở thành giọng ca chính của nhóm. Atsushi là fan của nhóm nhạc R&B Mỹ Boyz II Men. Vào tháng 11/2003, nhóm tái bản đĩa đơn thành công của nhóm Zoo "Choo Choo Train" và trở thành đĩa đơn quảng bá chính cho album thứ 3 "Exile Entertainment", album đã bán được hơn 1 triệu bản. Ban đầu, phong cách của họ chịu nhiều ảnh hưởng của thể loại R&B, nhưng sau đó lại chuyển sang pop nhiều hơn; nhóm biểu diễn bài hát tại NHK Kōhaku Uta Gassen cùng năm. Đĩa đơn "Real World" phát hành năm 2004 trở thành đĩa đơn đầu tiên đứng đầu trên bảng xếp hạng hàng tuần của Oricon. Tháng 7/2005, Exile phát hành đĩa đơn "Scream" kết hợp cùng nhóm nhạc rock Glay, đĩa đơn chiếm vị trí số 1 trên Oricon và bán được hơn 500 000 bản.[2]

Nhóm phát hành "Tada...Aitakute" vào tháng 12/2005 và "Yes!" vào tháng 3/2006; cả 2 đều chiếm vị trí cao trên Oricon. Tuy nhiên, thành viên Shun quyết định rời nhóm vào tháng 3 để trở thành ca sĩ solo. Takahiro đã tham gia nhóm vào tháng 9/2006 sau buổi thử giọng của Exile. Sau khi nhóm mở cuộc thi tìm kiếm giọng ca mới, Takahiro gia nhập nhóm vào tháng 9. Ban đầu Takahiro muốn trở thành thợ làm tóc trong những ngày còn đi học, nhưng cuối cùng gia nhập nhóm với tư cách là ca sĩ.[3]

Ngày 14/2/2007, nhóm phát hành đĩa đơn "Michi", là đĩa đơn đầu tiên đứng ở vị trí số 1 trên Oricon từ khi Takahiro tham gia nhóm. Album phòng thu Exile Love trở thành album bán chạy nhất năm 2008 tại Nhật Bản, với gần 1,5 triệu bản đã được bán. Album tổng hợp Exile Ballad Best đã bán được 1 triệu bản trong tuần phát hành đầu tiên và trở thành album bán được nhiều nhất trong tuần phát hành đầu tiên năm 2008 của Nhật Bản. Bài hát "Ti Amo" đã được RIAJ chứng nhận là bản nhạc chuông số của một bài hát có lượt tải về thứ 1 triệu.[4] Họ giành giải Grand Prix tại Japan Record Awards lần thứ 50 cho "Ti Amo".

Thế hệ thứ 3 và Hiro rời nhóm

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2009, bài hát "The Next Door" trở thành bài hát chủ đề phiên bản tiếng Nhật trò chơi Street Fighter IV. Bài hát được phát hành trên iTunes Store vào ngày 22/2. Phiên bản tiếng Anh "The Next Door -Indestructible-" được dùng cho phiên bản quốc tế. Phiên bản tiếng Anh được phát hành dưới dạng ca khúc thứ 3 của đĩa đơn "The Hurricane (Fireworks)" vào ngày 22/7, với sự góp mặt của rapper người Mỹ Flo Rida.

Ngày 1/3, Exile và J Soul Brothers thông báo hợp nhất để trở thành nhóm nhạc 14 thành viên. Họ phát hành album đầu tiên Aisubeki Mirai e vào ngày 2/12. Từ ngày 9/5, Exile bắt đầu chuyến lưu diễn Live Tour 2009 'The Monster'[5]. Họ có lần thứ 2 liên tiếp giành giải Grand Prix tại Japan Record Awards lần thứ 51 với bài hát "Someday"[6]

Vào ngày 17/4/2010, chương trình talk show EXE bắt đầu phát sóng trên đài TBS, đồng thời cũng được phát trên kênh CTV của Đài Loan.[7][8] Vào ngày 19/5, Avex phát hành đoạn giới thiệu Đĩa đơn maxi của Tổ khúc "Taiyō no Kuni" (太陽 の 国), hay "Đất nước của Mặt trời," do Akimoto Yasushi viết lời, nhân kỷ niệm 20 năm Nhật hoàng Akihito lên ngôi.[9] Từ tháng 7, Exile tổ chức chuyến lưu diễn sân vận động đầu tiên Exile Live Tour 2010 Fantasy[10]. Tại Japan Record Awards lần thứ 52, nhóm giành giải Grand Prix thứ 3 liên tiếp với "I Wish For You".

Từ năm 2011, Exile bắt đầu đi biểu diễn ở các nước Châu Á khác. Exile biểu diễn trong lễ trao giải Jade Solid Gold Best Ten Music Awards Presentation 2011 tại Hồng Kông vào ngày 15/1 với tư cách là khách mời đặc biệt.[11] Vào ngày 25/9, Exile biểu diễn trong Three Kingdoms Performing Arts – China, Japan, and Korea Music Festival tại Bắc Kinh, đây là lần đầu tiên Exile tham gia vào một sự kiện biểu diễn trực tiếp bên ngoài Nhật Bản[12][13]. Vào ngày 14/9, Exile phát hành "Rising Sun", đĩa đơn chứa Rising Sun, bài hát nổi tiếng và được yêu thích để ủng hộ tái thiết sau trận động đất và sóng thần ở Tōhoku 2011.[14] Từ tháng 11, nhóm tổ chức chuyến lưu diễn thứ 2 Exile Live Tour 2011 Tower of Wish ~Tower of Wish~.[15] Nhóm đứng thứ 3 trong bảng xếp hạng Tổng doanh thu cho nghệ sĩ của Orion vào 2011 với 5,603 tỷ Yên[16] và thứ 2 vào 2012 với 12,177 tỷ Yên.[17]

Vào ngày 1/1/2012, Exile phát hành album thứ 9 EXILE JAPAN / Solo. Album đạt vị trí thứ nhất trên Bảng xếp hạng Album của Oricon trong 3 tuần liên tục, lập kỷ lục mới cho nhóm. Vào/6, Exile giành giải Video hay nhất của năm tại MTV Video Music Awards Japan, đánh dấu chiến thắng thứ 4 của Exile trong lịch sử 11 năm của giải thưởng.[18]

Vào ngày 3/4/2013, trưởng nhóm HIRO, người có 24 năm hoạt động thông báo sẽ rời khỏi nhóm vào cuối năm 2013.[19] Anh nói rằng sẽ tiếp tục là trưởng nhóm và nhà sản xuất. Cùng ngày, EXILE phát hành đĩa đơn thứ 41 "EXILE PRIDE ~ Konna Sekai wo Aisuru Tame ~". Đĩa đơn này trở thành đĩa đơn đầu tiên bán được hơn 1 triệu bản vào/10 cùng năm, và mang về cho nhóm giải thưởng Japan Record Award lần thứ 4.[20] Đây là chiến thắng đầu tiên của nhóm kể từ khi chuỗi chiến thắng liên tiếp của họ bị phá vỡ bởi nhóm nhạc thần tượng AKB48, và Exile trở thành nghệ sĩ đầu tiên 4 lần giành được giải thưởng[21]. Vào tháng 4, Exile tổ chức chuyến lưu diễn thứ 3 Exile Live Tour 2013 'Exile Pride'.[22]

Kỷ nguyên mới: Thế hệ thứ 4

[sửa | sửa mã nguồn]

Vàonăm 2014, Chương 4 của EXILE bắt đầu. Exile công bố thành viên mới trong chặng cuối của buổi thử giọng thứ 3 "EXILE PERFORMER BATTLE AUDITION" . Trong số 2000 ứng viên, chỉ có 5 thành viên được chọn. Các thành viên đó là Takanori Iwata từ Sandaime J Soul Brothers, Alan Shirahama và Mandy Sekiguchi từ Generations, Sekai Yamamoto và Taiki Sato.[23] Đĩa đơn đầu tiên của thế hệ 4 "NEW HORIZON", được phát hành vào ngày 23/7. Từ tháng 9, The Exile mới bắt đầu chuyến lưu diễn đầu tiên Exile Tribe Perfect Year Live Tour Tower of Wish 2014 〜The Revolution〜.[24] Vào ngày 25/3/2015, nhóm phát hành album phòng thu thứ mười 19 -Road to AMAZING WORLD-. Từ tháng 9, họ bắt đầu chuyến lưu diễn toàn quốc Exile Live Tour 2015 'Amazing World'.[25]

Vào ngày 22/6/2015, các thành viên Toshio Matsumoto, ÜSA và MAKIDAI thông báo sẽ rời nhóm trong năm.[26] Đĩa đơn cuối cùng của họ với nhóm sẽ là "Ki ・ mi ・ ni ・ mu ・ chu", một bài hát được sử dụng cho quảng cáo "The Malts" của Suntory.[27] Vào ngày 31/12, Matsumoto Toshio, ÜSA và MAKIDAI rời nhóm sau chương trình đặc biệt đầu năm mới CDTV Special! New Year Eve Premiere Live 2015 → 2016. Mặc dù rời nhóm, ÜSA sẽ vẫn biểu diễn cho nhóm nhỏ DANCE EARTH PARTY, MAKIDAI sẽ tiếp tục sự nghiệp âm nhạc của mình với tư cách là DJ MAKIDAI.

Vào ngày 14/4/2016, bộ phim tài liệu về chuyến lưu diễn cuối cùng của Matsumoto Toshio, ÜSA và MAKIDAI 'AMAZING WORLD' được phát hành. Ngày 17/8/2016, Exile phát hành đĩa đơn thứ 48 , "Joy-ride ~ Kanki no Drive ~", là bài hát chủ đề cho Thế vận hội Rio của đài Fuji . Vào ngày 25/7/2018, Exile phát hành Album Star of Wish[28]. Từ tháng 9, nhóm bắt đầu chuyến lưu diễn thứ 5 Exile Live Tour 2018–2019 'Star of Wish'.[29]

Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Kể từ khi thành lập, EXILE đã có rất nhiều thế hệ thành viên đến và đi. Tính đến năm 2021, AKIRA là thành viên hoạt động lâu nhất nhóm. Mặc dù Hiro không còn hoạt động, anh vẫn là trưởng nhóm và đôi lúc xuất hiện trong các sự kiện và video âm nhạc của EXILE. Hiện có 14 thành viên đang hoạt động trong nhóm.

Người biểu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]
Nghệ danh Tên khai sinh Kanji Ngày sinh Chú thích
Exile Hiro Igarashi Hiroyuki 五十嵐 広行 1 tháng 6, 1969 (55 tuổi) Trưởng nhóm
Toshio Matsumoto (MATSU) Matsumoto Toshio 松本 利夫 27 tháng 5, 1975 (49 tuổi) Người biểu diễn
Exile Makidai Maki Daisuke 眞木 大輔 27 tháng 10, 1975 (49 tuổi)
Exile Üsa Usami Yoshihiro 宇佐美 吉啓 2 tháng 2, 1977 (47 tuổi)
Exile Akira Kurosawa Ryōhei 黒澤 良平 23 tháng 8, 1981 (43 tuổi) Thành viên Exile The Second
Kenchi Tachibana (KENCHI) Teratsuji Kenichiro 寺辻健一郎 28 tháng 9, 1979 (45 tuổi)
Keiji Kuroki (KEIJI) Kuroki Keiji 黒木 啓司 21 tháng 1, 1980 (44 tuổi)
Exile Tetsuya Tsuchida Tetsuya 土田哲也 18 tháng 2, 1981 (43 tuổi)
Exile Naoto Kataoka Naoto 片岡 直人 30 tháng 8, 1983 (41 tuổi) Thành viên Sandaime J Soul Brothers
Naoki Kobayashi (NAOKI) Kobayashi Naoki 小林 直己 10 tháng 11, 1984 (39 tuổi)
Takanori Iwata Iwata Takanori 岩田 剛典 6 tháng 3, 1989 (35 tuổi)
Alan Shirahama Shirahama Alan 白濱亜嵐 4 tháng 8, 1993 (31 tuổi) Thành viên Generations
Mandy Sekiguchi Sekiguchi Mandy 関口 メンディー 25 tháng 1, 1991 (33 tuổi)
Sekai Yamamoto Sekai 山本 世界 21 tháng 2, 1991 (33 tuổi) Thành viên Fantastics
Taiki Sato Sato Taiki 佐藤 大樹 25 tháng 1, 1995 (29 tuổi)
Nghệ danh Tên khai sinh Kanji Ngày sinh Chú thích
Exile Atsushi Satō Atsushi 佐藤 篤志 30 tháng 4, 1980 (44 tuổi) Tập trung vào hoạt động solo từ 2020
Exile Takahiro Tasaki Takahiro 田﨑敬浩 8 tháng 12, 1984 (39 tuổi)

Ca sĩ và nghệ sĩ biểu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]
Nghệ danh Tên khai sinh Kanji Ngày sinh Chú thích
Exile Nesmith Karim Ryuta Nesmith ネスミス・竜太・カリム 1 tháng 8, 1983 (41 tuổi) Thành viên Exile The Second
Exile Shokichi Yagi Shokichi 八木 将吉 3 tháng 10, 1985 (39 tuổi)

Cựu thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Nghệ danh Tên khai sinh Kanji Ngày sinh Chú thích
Shun Kiyokiba Shunsuke 清木場 俊介 11 tháng 1, 1980 (44 tuổi) Ca sĩ

Dòng thời gian hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày phát hành Tên Vị trí cao nhất Chứng nhận RIAJ Số bản
2001 6/3 Our Style 5 Platinum 291,000
2003 13/2 Styles of Beyond 1 Platinum 430,000
3/12 Exile Entertainment 1 Million 1,176,090
2006 29/3 Asia 1 2x Platinum 520,319
2012 7/3 Exile Evolution 1 3x Platinum 762,335
12/12 Exile Love 1 Million 1,480,088
2009 2/12 Aisubeki Mirai e 1 Million 1,299,235
2011 9/3 Negai no Tō 1 Million 760,341
2012 1/1 Exile Japan/Solo 1 3x Platinum 767,274
2015 25/3 19: Road to Amazing World 1 Platinum 283,862
2018 25/7 Star of Wish 1
2022 1/1 PHOENIX

Album hay nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày phát hành Tên Vị trí cao nhất Chứng nhận RIAJ Số bản
2001 1/1 Perfect Best 1 Million 1,624,541
2008 26/3 Exile Catchy Best 1 Million 1,287,955
23/7 Exile Entertainment Best 1 3x Platinum 638,959
3/12 Exile Ballad Best 1 2x Million 1,852,823
2012 5/12 Exile Best Hits: Love Side/Soul Side 1 3x Platinum 700,030
2016 27/9 Extreme Best 2 - -

Album khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày phát hành Tên Vị trí cao nhất Số bản
2003 10/9 The Other Side of Ex Vol. 1 5
2004 31/3 Appreciation to the Million Breakthrough 55
29/9 Heart of Gold: Street Future Opera Beat Pops 1 476,626
2009 25/3 Exile Perfect Year 2008 Ultimate Best Box 27

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Ngày phát hành Vị trí cao nhất Doanh số
2001 Your Eyes Only: Aimai na Boku no Katachi (Your Eyes Only 曖昧なぼくの輪郭?) 27/9 4 249,880
Style 12/12 11 112,760
2002 Fly Away 20/2 18 31,880
Song for You 17/4 6 91,750
Cross: Never Say Die 7/8 13 38,410
Ex-style: Kiss You 13/11 6 92,769
2003 We Will: Ano Basho de (We Will あの場所で?) 5/2 16 32,703
Breezin': Together 28/5 2 366,804
Let Me Luv U Down feat. Zebra & Maccho 9/7 3 64,854
Choo Choo Train [30] 6/11 2 286,812
Eternal... 12/11 7 46,762
Kizuna 19/11 5 40,468
2004 O'ver 27/11 7 33,822
Carry On 12/5 2 233,120
Real World 30/6 1 125,809
Heart of Gold 18/8 4 93,873
Hero 1/12 2 181,997
2005 Exit 24/8 2 195,004
Tada...Aitakute (ただ...逢いたくて) 14/12 1 562,196
2006 Yes! 1/3 1 92,622
Everything 6/12 2 153,065
2007 Lovers Again 17/1 2 257,393
Michi 14/2 1 112,106
Summer Time Love 16/5 3 132,824
Toki no Kakera / 24 karats: type EX (時の描片 ~トキノカケラ~) 29/8 2 141,161
I Believe 21/11 3 142,228
2008 Pure / You're my sunshine 27/2 2 160,605
The Birthday: Ti Amo 24/9 1 301,856
Last Christmas 26/11 1 200,255
2009 The Monster: Someday 15/4 1 271,711
The Hurricane ~Fireworks~ 22/7 1 279,264
The Generation: Futatsu no Kuchibiru (The Generation ~ふたつの唇~?) 11/11 2 288,752
2010 Fantasy 9/6 1[31] 473,051
Motto Tsuyoku (もっと強く?) 15/9 1 230,564
I Wish For You 6/10 2 276,228
2011 Each Other's Way (Tabi no Tochū) (Each Other's Way ~旅の途中~?) 9/2 1 118,852
"Rising Sun" / "Itsuka Kitto..." 14/9 1 317,630
"Anata e" / "Ooo Baby" 23/11 2 151,551
2012 "All Night Long" 20/6 1 242,290
"Bow & Arrows" 25/7 2 117,334
2013 "Exile Pride (Konna Sekai o Ai Suru Tame)" (こんな世界を愛するため?) 3/4 1 1,016,992
"Flower Song" 19/6 2 126,405
"No Limit" 25/9 2 95,204
2014 "New Horizon" 23/7 1 147,572
"Craving in My Soul" 1 147,572
2015 "Jonetsu no Hana" (情熱の花?) 4/3 2 73,956
"24karats Gold Soul" 19/8 3 103,021[32]
"Ki mi ni mu chu" 9/12 2 123,642
2016 "Joy-ride (Kanki no Drive)" (歓喜のドライブ? Drive of Happiness) 17/8 2
2018 "Party All Night (Star of Wish)" 2/2
"Melody" 2/3
"My Star" 6/4
"Turn Back Time" featuring FANTASTICS 4/5
"Awakening" 1/6
"Step Up" 6/7
2019 "Love of History" 3/1
2020 "Ai no Tame ni (For love, for a child)" 1/1 2
"Sunshine" 16/12 3
2021 "Paradox" 27/4 7
"One Nation" 27/5
"HAVANA LOVE" 1/7

Hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Hợp tác với Ngày phát hành Vị trí cao nhất Oricon Sales[33]
"Scream" Glay 20/7/2005 1 537,783
"Won't Be Long" Kumi Koda 22/11/2006 2 223,637
"24karats Tribe of Gold" Exile Tribe 5/9/2012 2 203,584
Ngày phát hành Tên
7/3/2007 "Song Soldier: Ashita no Senshi" (ソングソルジャー~明日の戦士~ Song Soldier: Tomorrow's Soldier?)[34]

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách giải thưởng và đề cử của Exile
Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả
2001 Japan Cable Awards Cable Music Award Your eyes only ~Aimai na Boku no Rinkaku~ Đoạt giải
2003 Japan Record Awards Grand Prix Together Đề cử
Best Singer Đề cử
Gold Award Đoạt giải
MTV Video Music Awards Japan Best Live Performance Exile Đề cử
TOKIO HOT 100 AWARD Best Group Đoạt giải
2004 Japan Record Awards Grand Prix Carry On Đề cử
Best Singer Đề cử
Gold Award Đoạt giải
MTV Video Music Awards Japan Best Album of the Year Exile Entertainment Đề cử
Japan Cable Awards Grand Prize Choo Choo Train Đề cử
Best Cable Music Đoạt giải
Most Requested Artist Exile Đề cử
2005 MTV Video Music Awards Japan Best Group Video "Carry On" Đề cử
Best Pop Video Đề cử
Best BuzzAsia Japan "Real World" Đề cử
Japan Gold Disc Awards Rock & Pop Album of the Year Heart of Gold: Street Future Opera Beat Pops Đoạt giải
2006 Japan Gold Disc Awards Song of The Year "Tada···Aitakute" Đoạt giải
"Scream" (Glay X Exile) Đoạt giải
Rock & Pop Album of the Year Single Best Đoạt giải
Perfect Best Đoạt giải
Japan Record Awards Special Award "Won't be Long" Đoạt giải
MTV Video Music Awards Japan Best Collaboration (Glay x Exile) "Scream" Đề cử
2007 MTV Video Music Awards Japan Best Group Video "Lovers Again" Đoạt giải
Japan Record Awards Grand Prix "Toki no kakera" Đề cử
Best Singer Đoạt giải
Gold Award Đoạt giải
Japan Gold Disc Awards Best 10 Albums Asia Đoạt giải
2008 JASRAC Awards Bronze Award "Lovers Again" Đoạt giải
Japan Gold Disc Awards Artist of the Year Exile Đoạt giải
Best 5 Chaku-Uta Songs "Lovers Again" Đoạt giải
Best 5 Chaku-Uta Full Songs Đoạt giải
Best 5 PC Download Songs Đoạt giải
Album of the Year Exile Love Đoạt giải
Best 10 Albums Đoạt giải
Exile Evolution Đoạt giải
Best Music Videos Exile Live Tour 2007 Exile Evolution Đoạt giải
Japan Record Awards Grand Prix "Ti Amo" Đoạt giải
Excellent Work Award Đoạt giải
MTV Video Music Awards Japan Best Video of the Year "I Believe" Đoạt giải
Best Album of the Year Exile Love Đoạt giải
Best Karaoke Song "Toki no Kakera" Đoạt giải
Japan Cable Awards Grand Prize "Ti Amo" Đoạt giải
Best Cable Music Đoạt giải
Most Requested Artist Exile Đoạt giải
2009 Billboard Japan Music Awards Artist of the Year Đoạt giải
Top Pop Artists Đoạt giải
Album of the Year Exile Ballad Best Đoạt giải
Japan Gold Disc Awards Artist of the Year Exile Đoạt giải
Best 5 Chaku-Uta Songs "Ti Amo" Đoạt giải
Best 5 Chaku-Uta Full Songs Đoạt giải
Album of the Year Exile Catchy Best Đoạt giải
Best 10 Albums Đoạt giải
Exile Entertainment Best Đoạt giải
Exile Ballad Best Đoạt giải
Japan Record Awards Grand Prix Someday Đoạt giải
Excellent Work Award Đoạt giải
MTV Video Music Awards Japan Best Video of the Year "Ti Amo (Chapter 2)" Đoạt giải
Best Group Video Đoạt giải
MTV Best Choreography Award Exile Đề cử
Space Shower Music Video Awards Best Story Video "Ti Amo" Đoạt giải
2010 Billboard Japan Music Awards Artist of the Year Exile Đoạt giải
Top Pop Artists Đoạt giải
Album of the Year Exile Ballad Best Đoạt giải
MTV Video Music Awards Japan Best Video of the Year "Futatsu no Kuchibiru" Đoạt giải
Album of the Year Aisubeki Mirai e Đoạt giải
MTV Asia Icon Award Exile Đoạt giải
Japan Gold Disc Awards Best 5 Songs "Futatsu no Kuchibiru" Đoạt giải
Best 5 Albums Aisubeki Mirai e Đoạt giải
Best Music Videos Exile Live Tour "Exile Perfect Live 2008" Đoạt giải
Japan Record Awards Grand Prix "I Wish For You" Đoạt giải
Excellent Work Award Đoạt giải
Best Hits Kayosai Top Artists Exile Đoạt giải
Space Shower Music Video Awards Best Shooting Video "Futatsu no Kuchibiru" Đoạt giải
2011 Japan Gold Disc Awards Best 5 Songs "Motto Tsuyoku" Đoạt giải
Best 5 Albums Fantasy Đoạt giải
2012 Billboard Japan Music Awards Top Pop Artists Exile Đoạt giải
Japan Gold Disc Awards Best 5 Albums Negai no Tō Đoạt giải
MTV Video Music Awards Japan Best Video of the Year "Rising Sun" Đoạt giải
2013 Billboard Japan Music Awards Top Pop Artists Exile Đoạt giải
Japan Gold Disc Awards Best 5 Albums Exile Japan/Solo Đoạt giải
Best Music Videos Exile Tribe Live Tour 2012 "Tower Of Wish" Đoạt giải
Exile Live Tour 2011 "Tower Of Wish: Negai no Tō" Đoạt giải
Japan Record Awards Grand Prix "Exile Pride: Konna Sekai o Aisuru Tame" Đoạt giải
Excellent Work Award Đoạt giải
2014 Japan Gold Disc Awards Best 5 Albums Exile Best Hits: Love Side/Soul Side Đoạt giải
MTV Video Music Awards Japan Best Video of the Year "Exile Pride: Konna Sekai o Aisuru Tame" Đoạt giải
2016 RecoChoku Keitai Ranking Keitai Artist Ranking Exile Đoạt giải

Danh sách chuyến lưu diễn & buổi hoà nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến lưu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Thời gian Tên Địa điểm Chú thích
2003 28/4-1/7 EXILE LIVE TOUR 2003 Styles Of Beyond  Nhật Bản
2004 15/4-14/7 EXILE LIVE TOUR 2004 "EXILE ENTERTAINMENT"
2005 24/9-18/12 EXILE LIVE TOUR 2005 ~PERFECT LIVE "ASIA"~
2007 11/5-5/8 EXILE LIVE TOUR 2007 EXILE EVOLUTION
2008 2-28/10 EXILE SHOWCASE LIVE 2008
29/11-31/12 EXILE LIVE TOUR "EXILE PERFECT LIVE 2008"
2009 9/5-16/8 EXILE LIVE TOUR 2009 "THE MONSTER"
2010 17/7-26/9 EXILE LIVE TOUR 2010 FANTASY
2011 26/11-25/12 EXILE LIVE TOUR 2011 TOWER OF WISH ~Negai no Tou~
2013 16/4-27/9 EXILE LIVE TOUR 2013 "EXILE PRIDE"
2015 11/9-27/12 EXILE LIVE TOUR 2015 "AMAZING WORLD"
2018-2019 15/9/2018-11/2/2019 EXILE LIVE TOUR 2018-2019 "STAR OF WISH"
2020 19/1-25/2 EXILE PERFECT LIVE 2001▶︎2020

Buổi hoà nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Thời gian Tên Địa điểm Chú thích
2006 tháng 6- tháng 9 EXILE VOCAL BATTLE AUDITION 2006 ~ASIAN DREAM~  Nhật Bản
2012 14/4-1/7 EXILE TRIBE LIVE TOUR 2012 ~TOWER OF WISH~
2014 27/4 EXILE PERFORMER BATTLE AUDITION FINAL in NIPPON BUDOKAN
3/9-28/12 EXILE TRIBE PERFECT YEAR LIVE TOUR TOWER OF WISH 2014 ~THE REVOLUTION~
2016 26/11-25/12 HiGH&LOW THE LIVE
2019 31/12 LDH PERFECT YEAR 2020 COUNTDOWN LIVE 2019▶︎2020 "RISING"
2020 29/12 LIVE×ONLINE BEYOND THE BORDER "EXILE" Buổi hòa nhạc trực tuyến
31/12 LIVE×ONLINE COUNTDOWN 2020▶︎2021 "RISING SUN TO THE WORLD"
2021 10/3-28/6 EXILE PERFECT LIVE 2001▶︎2020

Chuyến lưu diễn họp mặt người hâm mộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Thời gian Tên Địa điểm Chú thích
2006 31/12 EXILE COUNTDOWN LIVE 2005-2006 CLOSED CIRCUIT  Nhật Bản
2007 tháng 8 "EX FAMILY" in HAWAII ~Live Tour Uchiage 2007~ ("EX FAMILY" in HAWAII 〜ライブツアー打ち上げ2007〜)
2010 17/7-26/9 EXILE LIVE TOUR 2010 FANTASY Goya-sai ~EXILE Tamashii~ (FANTASY後夜祭 〜EXILE魂〜)
2012 26/11-25/12 FAN CLUB TOUR 2012 "EX FAMILY" in HAWAII  Hoa Kỳ
2019 9/2 LDH PERFECT YEAR 2020 COUNTDOWN LIVE 2019▶︎2020 "RISING"  Nhật Bản

Danh sách phim & chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Thời gian Tên
2009-2010 EXILE GENERATION
EXH ~EXILE HOUSE~
2010-2021 Shuukan EXILE
2010-2011 Hiruxile
2010 EXE
2010-2012 EXILE Tamashii
2012-2013 EX-LOUNGE
2021 EXILE to Odorou

Sách ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • [2003] EXILE BOND OF SIX
  • [2007] EXILE ROAD TO CHAPTER 2 -Dai Ni Shou e no Michi–
  • [2011] EXILE Yume no Mukou no Kokorozashi

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “『第4回渡辺晋賞』エイベックス松浦社長が受賞 プロデュース手腕高評価” (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 2 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2011.
  2. ^ “EXILE、2作目のシングルチャート首位狙うダントツスタート!” (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 14 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2011.
  3. ^ EXILE新ボーカル母校で卒業式ライブ. Nikkan Sports (bằng tiếng Nhật). Asahi Shimbun. 2 tháng 3 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2010.
  4. ^ “レコード協会調べ 1月度有料音楽配信認定” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2011.
  5. ^ Inc, Natasha. “EXILEにJ Soul Brothers合流!14人体制で新たな出発”. 音楽ナタリー (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019.
  6. ^ “第51回日本レコード大賞[2009年]の着メロ・着うた・着うたフル/シングル・動画・待ちうた・無料歌詞続々追加!第51回日本レコード大賞[2009年]のコンテンツをスマホで楽しむなら「GIGA PARK」”. GIGA PARK (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019.
  7. ^ “组合EXILE新综艺节目台湾电视台凌晨同步播出-搜狐娱乐”. yule.sohu.com. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019.
  8. ^ “TBSテレビ EXILE新番組 『EXE』をカンヌ国際テレビ見本市MIPTVで大アピール | TBS Program Catalog”. www.tbscontents.com. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019.
  9. ^ 奉祝曲 組曲「太陽の国」についてのお知らせ (bằng tiếng Nhật). The Celebration Committee of the 20th Anniversary of His Majesty the Emperor's Accession to the Throne. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2010.
  10. ^ “EXILE、初のスタジアムツアー全国7会場12公演決定”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019.
  11. ^ “图文:TVB劲歌金曲颁奖-EXILE引爆全场_影音娱乐_新浪网”. Sina Corp. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019.
  12. ^ “首届鸟巢音乐节巨献 九月上演中日韩风云盛典-搜狐音乐”. music.yule.sohu.com. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019.
  13. ^ “中日韩音乐盛典鸟巢开唱 放浪兄弟中文表谢意_影音娱乐_新浪网”. Sina Corp. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019.
  14. ^ “EXILE、復興支援ソング「Rising Sun」が圧倒的な強さでチャート完全制覇”. BARKS (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019.
  15. ^ “EXILE、2011年のドームツアー決定”. BARKS (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019.
  16. ^ “Oricon announces 2011's yearly ranking for "Artist Total Sales"!”. tokyohive. 6Theory Media, LLC. 19 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2015.
  17. ^ “Oricon reveals "Artist Total Sales Revenue" ranking for 2012”. tokyohive. 6Theory Media, LLC. 20 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2015.
  18. ^ “「MTV VMAJ」開催、EXILEが4度目の「最優秀ビデオ賞」受賞 | Musicman-net”. www.musicman.co.jp. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019.
  19. ^ “EXILE's HIRO to retire from being a performer | tokyohive.com”. www.tokyohive.com. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
  20. ^ “EXILE シングルにて初のミリオン達成 | NEWS”. EXILE mobile (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  21. ^ “第55回レコード大賞はEXILEが受賞、リーダーHIROの勇退を飾る | Daily News”. Billboard JAPAN (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  22. ^ “Introduction- Exile Live Tour 2013 Exile Pride”. Exile Mobile. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2019.
  23. ^ “EXILE reveals new members! | tokyohive.com”. www.tokyohive.com. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
  24. ^ “EXILE mobile”. EXILE mobile (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2021.
  25. ^ “EXILE LIVE TOUR 2015 "AMAZING WORLD". EXILE Official Website (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2021.
  26. ^ “EXILE・MATSU、USA、MAKIDAIパフォーマー卒業を発表<コメント全文> - モデルプレス”. モデルプレス - modelpress - ライフスタイル・ファッションエンタメニュースサイト (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
  27. ^ “ザ・モルツ ビール サントリー”. ザ・モルツ ビール サントリー. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
  28. ^ “EXILE、新アルバム『STAR OF WISH』発売 3年ぶり全国ドームツアー開催も”. Real Sound|リアルサウンド (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2019.
  29. ^ “Exile Live Tour 2018-2019 Star of Wish”. EXILE Official Website (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019.
  30. ^ Like Zoo's version of the song, Exile's "Choo Choo Train" also features a voice sample of D. Train's dance hit "Keep On".
  31. ^ Nine-track "Double maxi single" that charted at number 1 on Oricon albums chart.
  32. ^ http://tieba.baidu.com/p/4071923283
  33. ^ http://ranking.oricon.co.jp
  34. ^ A single made up of the five 2006 summer audition finalists (under the name "Dreamers: Exile Vocal Battle Audition Finalist".

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]