Ethambutol
Cấu trúc hóa học của ethambutol (trên) và ảnh của tinh thể ethambutol (dưới) | |
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Myambutol, Etibi,[2] Servambutol, tên khác |
Đồng nghĩa | (2S,2'S)-2,2'-(Ethane-1,2-diyldiimino)dibutan-1-ol[3] |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
Danh mục cho thai kỳ | |
Dược đồ sử dụng | qua đường miệng |
Mã ATC | |
Dữ liệu dược động học | |
Liên kết protein huyết tương | 20–30% |
Chuyển hóa dược phẩm | liver |
Chu kỳ bán rã sinh học | 3–4 hours |
Các định danh | |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.000.737 |
Dữ liệu hóa lý | |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
|
Ethambutol (EMB, E) là một loại thuốc chủ yếu được sử dụng để điều trị bệnh lao.[1] Chúng thường được kết hợp với các loại thuốc lao khác, chẳng hạn như isoniazid, rifampicin và pyrazinamide.[4] Thuốc này cũng có thể được sử dụng để điều trị các chủng vi khuẩn như Mycobacterium avium phức, và Mycobacterium kansasii.[1] Chúng được đưa vào cơ thể qua đường miệng.[1]
Tác dụng phụ thường gặp bao gồm các vấn đề về thị giác, đau khớp, buồn nôn, đau đầu và cảm thấy mệt mỏi.[1] Các tác dụng phụ khác bao gồm các vấn đề về gan và phản ứng dị ứng.[1] Nó được khuyến cáo là không nên sử dụng ở những người bị viêm dây thần kinh thị giác, có các vấn đề về thận đáng kể, hoặc dưới năm tuổi.[4] Sử dụng trong khi đang mang thai hoặc cho con bú có vẻ khá an toàn.[4][5] Tuy nhiên, tại Hoa Kỳ, FDA đã nêu lên những lo ngại về các vấn đề về mắt ở trẻ nếu được sử dụng trong khi mang thai.[1] Ethambutol được cho là tác động bằng cách can thiệp vào hoạt động trao đổi chất của vi khuẩn.[1]
Ethambutol được phát hiện vào năm 1961.[6] NNó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[7] Ethambutol có sẵn dưới dạng thuốc gốc.[2] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 2,58 đến 4,73 USD mỗi tháng.[8] Tại Hoa Kỳ, chi phí là từ 100 đến 200 USD mỗi tháng.[2]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h “Ethambutol Hydrochloride”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016.
- ^ a b c Hamilton, Richart (2015). Tarascon Pocket Pharmacopoeia 2015 Deluxe Lab-Coat Edition. Jones & Bartlett Learning. tr. 48. ISBN 9781284057560.
- ^ “ethambutol (CHEBI:4877)”. Chemical Entities of Biological Interest. UK: European Bioinformatics Institute. ngày 18 tháng 8 năm 2010. Main. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2012.
- ^ a b c WHO Model Formulary 2008 (PDF). World Health Organization. 2009. tr. 136, 138, 588, 603. ISBN 9789241547659. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Prescribing medicines in pregnancy database”. Australian Government. ngày 3 tháng 3 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2014.
- ^ Landau, Ralph; Achilladelis, Basil; Scriabine, Alexander (1999). Pharmaceutical Innovation: Revolutionizing Human Health (bằng tiếng Anh). Chemical Heritage Foundation. tr. 171. ISBN 9780941901215. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2016.
- ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Ethambutol”. International Drug Price Indicator Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.