Erica alnea
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Erica alnea | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
Bộ (ordo) | Ericales |
Họ (familia) | Ericaceae |
Chi (genus) | Erica |
Loài (species) | E. alnea |
Danh pháp hai phần | |
Erica alnea E.G.H.Oliv., 1995 |
Erica alnea là một loài thực vật có hoa trong họ Thạch nam. Loài này được E.G.H.Oliv. mô tả khoa học đầu tiên năm 1995.[1]
Cây có tràng hoa hình elip rộng, bao phấn không có lông đặt trên các sợi ngắn, rộng và có lông cứng ngắn ở mép ngoài của nang, bầu nhụy nhẵn dạng hình trụ nhô ra xa.
Hình thái
[sửa | sửa mã nguồn]Loài cây này thuộc cây bụi cao đến 60cm, phân nhánh nhiều, rậm rạp và mọc lan rộng ở những nơi râm mát.
Cành có có lông thưa, không có gân dưới lá, vỏ màu xám, bong tróc không đều. Lá xòe, mọc ở các cây trong bóng râm, kích thước 2,0-2,5 x 0,6 mm, hình elip thẳng, phẳng gần trục với mép nhọn, phía xa lồi và có rãnh, nhẵn và có lông ngắn; cuống lá dài ± 0,5 mm, có lông, mặt khác nhẵn.
Hoa nhỏ, màu hồng, có 3 đến 6 hoa ở đầu cành; cuống dài ± 2 mm, nhẵn hoặc thỉnh thoảng có lông ngắn ở gốc; lá dài ± 0,5 mm, hình mác thuôn dài, hơi có rãnh ở dưới chóp, có lông mao.
- Đài hoa 4 thùy, ở phần dưới, nhẵn, thùy rộng hình trứng, có lông tơ, màu hồng.
- Tràng hoa có 4 thùy, hình elip rộng, kích thước 2,0 x 1,5 mm, nhẵn, màu hồng, các thùy tròn rộng, dựng đứng đến cong, bằng 1/3 chiều dài tràng hoa.
- Có 8 nhụy hoa nằm giữa hoa, sợi dài ± 0,5 mm, thuôn dài, gần như thẳng, nhẵn; bao phấn dựng đứng, có nhiều lông, nhẵn, có hình elip, kích thước 0,8 x 0,3 mm, có một vài sợi lông cứng dài ± 0,15 mm ở mép gần trục.
- Bầu nhụy 4 ngăn, 8 thùy, hình cầu và có khía, 0,5 x 0,7 mm, nhẵn, không có mật hoa ở gốc, 20-26 noãn mỗi ô; dạng dài 0,5-1,0 mm, nhẵn, màu đỏ; đầu nhụy hình lục giác, màu đỏ.
- Quả hình cầu, 1,4 x 1,0 mm, không có vách ngăn ở trục trung tâm; hạt 0,2 x 0,1 mm, hình elip nhỏ, có góc không đều, các góc thường nhọn, màu vàng đến nâu vàng. Hoa nở từ tháng 5 đến tháng 10 tùy địa phương.
Phân bổ
[sửa | sửa mã nguồn]Chúng sống từ khu vực Worcester/Ceres với một vùng ngoại lệ ở trung tâm Cedarberg về phía bắc. Cedarberg tới Hex River Mtns và Villiersdorp.[2]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ The Plant List (2010). “Erica alnea”. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Erica alnea”. 10 tháng 12 năm 2023.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Erica alnea tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Erica alnea tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Erica alnea”. International Plant Names Index. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.