Danilo
Danilo trong màu áo đội tuyển Brazil vào năm 2018 | |||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Danilo Luiz da Silva[1] | ||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 15 tháng 7, 1991 [2] | ||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Bicas, Brazil | ||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,84 m (6 ft 0 in)[3] | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | |||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Juventus | ||||||||||||||||||||||
Số áo | 6 | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||
2004–2005 | Tupynambás | ||||||||||||||||||||||
2006–2009 | América Mineiro | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2009–2010 | América Mineiro | 15 | (0) | ||||||||||||||||||||
2010–2011 | Santos | 49 | (5) | ||||||||||||||||||||
2012–2015 | Porto | 91 | (11) | ||||||||||||||||||||
2015–2017 | Real Madrid | 41 | (3) | ||||||||||||||||||||
2017–2019 | Manchester City | 34 | (4) | ||||||||||||||||||||
2019– | Juventus | 144 | (8) | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2011 | U20 Brasil | 15 | (2) | ||||||||||||||||||||
2012 | U23 Brasil | 4 | (1) | ||||||||||||||||||||
2011– | Brasil | 61 | (1) | ||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 25 tháng 5 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 6 tháng 7 năm 2024 |
Danilo Luiz da Silva (sinh ngày 15 tháng 7 năm 1991), thường được biết đến với tên gọi Danilo, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brazil hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ phải hoặc trung vệ và là đội trưởng của cả câu lạc bộ Serie A Juventus và đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil.
Anh bắt đầu sự nghiệp của mình với América Mineiro trước khi chuyển đến Santos, nơi anh ghi bàn thắng năm 2011 Copa Libertadores. Trong tháng 1 năm 2012, anh chuyển đến Porto, nơi anh giành được danh hiệu Giải bóng đá vô địch quốc gia Bồ Đào Nha liên tiếp, và ký hợp đồng với Real Madrid trị giá 31,5 triệu € trong năm 2015; hai năm sau đó, anh tham gia Manchester City. Sau hai năm thành công tại Etihad, nơi Danilo giành được hai Premier League, một Cup FA, hai Cup Carabao và một Community Shield, Danilo gia nhập Juventus trong một phần của thỏa thuận gửi João Cancelo đến Manchester City.
Danilo có buổi ra mắt đội tuyển Brazil cấp chuyên nghiệp vào năm 2011, ngoài ra anh cũng từng giành chức vô địch U-20 World Cup 2011 và giành huy chương bạc tại Thế vận hội Mùa hè 2012. Anh đại diện cho đất nước tham dự hai kỳ FIFA World Cup vào các năm 2018 và 2022, và hai kỳ Copa America vào các năm 2021 và 2024.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Santos
[sửa | sửa mã nguồn]Danilo sinh ra ở Bicas, Minas Gerais, Brasil. Anh tham gia đội trẻ América Futebol Clube lúc 12 tuổi. Tháng 5 năm 2010, Danilo đầu quân cho câu lạc bộ Santos. Danilo đã giành Campeonato Paulista vào năm 2011, và thi đấu 2 mùa giải với câu lạc bộ.
Porto
[sửa | sửa mã nguồn]Vào đầu tháng 1 năm 2012, sau năm 2011 FIFA Club World Cup, Danilo ký hợp đồng với câu lạc bộ F.C. Porto ở Bồ Đào Nha với số tiền 13.000.000 € có thời hạn 4 năm. Danilo là cầu thủ dự bị cho Cristian Sapunaru trong mùa giải đầu tiên, nhưng ngay sau đó đã trở thành sự lựa chọn số 1 cho câu lạc bộ. Anh cùng Alex Sandro đồng hương người Brasil, tạo nên bộ đôi hậu vệ cánh cực kỳ lợi hại ở Porto.
Real Madrid
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 31 tháng 3 năm 2015, Real Madrid mua Danilo từ câu lạc bộ Porto với giá 31.500.000 €, bản hợp đồng có thời hạn 6 năm.
Manchester City
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 23 tháng 7 năm 2017, Danilo gia nhập câu lạc bộ Manchester City với một bản hợp đồng có thời hạn 5 năm trị giá khoảng 26,5 triệu euro[4][5][6]. Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho đội bóng mới và ngày 23 tháng 12, khi vào sân thay Fabian Delph trong trận đấu trên sân nhà trước AFC Bournemouth và ghi bàn thắng ấn định tỷ số 4-0.[7]
Juventus
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 07 tháng 8 năm 2019, Danilo gia nhập đội bóng vô địch Serie A Juventus với bản hợp đồng 5 năm có giá trị 37 triệu €, trong một bản hợp đồng này gửi João Cancelo đến Manchester City trị giá 65 triệu €.[8]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Danilo có trận ra mắt đội tuyển Brasil vào ngày 14 tháng 9 năm 2011 khi đó anh mới chỉ 20 tuổi.
Danilo đại diện cho U-23 Brasil thi đấu tại Thế vận hội Mùa hè 2012, thi đấu 4 trận và ghi một bàn vào lưới New Zealand ở vòng bảng (3-0). Kết thúc thế vận hội, Danilo giành huy chương bạc cùng đội tuyển Brasil.
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 23 tháng 5 năm 2021
Câu lạc bộ | Mùa giải | Vô địch quốc gia | Cúp quôc gia[a] | Cúp Liên đoàn[b] | Cúp châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | ||
América Mineiro | 2009[3][9] | Série C | 8 | 0 | 0 | 0 | — | — | 2[c] | 0 | 10 | 0 | ||
2010[3] | Série B | 7 | 0 | — | — | — | 12[c] | 2 | 19 | 2 | ||||
Tổng cộng | 15 | 0 | 0 | 0 | — | — | 14 | 2 | 29 | 2 | ||||
Santos | 2010[3] | Série A | 26 | 4 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | — | 26 | 4 | ||
2011[3] | Série A | 23 | 1 | — | — | 14[d] | 4 | 15[e] | 1 | 52 | 6 | |||
Tổng cộng | 49 | 5 | 0 | 0 | — | 14 | 4 | 15 | 1 | 78 | 10 | |||
Porto | 2011–12[3] | Primeira Liga | 6 | 0 | — | 1 | 0 | 1[f] | 0 | — | 8 | 0 | ||
2012–13[3] | Primeira Liga | 28 | 2 | 2 | 0 | 5 | 0 | 7[g] | 0 | 0 | 0 | 42 | 2 | |
2013–14[3] | Primeira Liga | 28 | 3 | 5 | 0 | 3 | 0 | 12[h] | 0 | 0 | 0 | 48 | 3 | |
2014–15[3] | Primeira Liga | 29 | 6 | 0 | 0 | 1 | 0 | 10[g] | 1 | — | 40 | 7 | ||
Tổng cộng | 91 | 11 | 7 | 0 | 10 | 0 | 30 | 1 | 0 | 0 | 138 | 12 | ||
Real Madrid | 2015–16[10] | La Liga | 24 | 2 | 0 | 0 | — | 7[g] | 0 | — | 31 | 2 | ||
2016–17[11] | La Liga | 17 | 1 | 5 | 0 | — | 3[g] | 0 | — | 25 | 1 | |||
Tổng cộng | 41 | 3 | 5 | 0 | — | 10 | 0 | — | 56 | 3 | ||||
Manchester City | 2017–18[12] | Premier League | 23 | 3 | 3 | 0 | 6 | 0 | 6[g] | 0 | — | 38 | 3 | |
2018–19[13] | Premier League | 11 | 1 | 3 | 0 | 5 | 0 | 2[g] | 0 | 0 | 0 | 21 | 1 | |
Tổng cộng | 34 | 4 | 6 | 0 | 11 | 0 | 8 | 0 | 0 | 0 | 59 | 4 | ||
Juventus | 2019–20[3] | Serie A | 22 | 2 | 4 | 0 | — | 6[g] | 0 | 0 | 0 | 32 | 2 | |
2020–21[3] | Serie A | 34 | 1 | 4 | 0 | — | 7[g] | 0 | 1[i] | 0 | 46 | 1 | ||
Tổng cộng | 56 | 3 | 8 | 0 | — | 13 | 0 | 1 | 0 | 78 | 3 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 286 | 26 | 27 | 0 | 21 | 0 | 75 | 5 | 30 | 3 | 439 | 34 |
- ^ Bao gồm Cúp quốc gia Bồ Đào Nha, Cúp Nhà vua Tây Ban Nha và Cúp FA
- ^ Bao gồm Cúp Liên đoàn Bồ Đào Nha và Cúp Liên đoàn bóng đá Anh
- ^ a b Ra sân ở Campeonato Mineiro
- ^ Ra sân ở Copa Libertadores
- ^ 13 trận ở Campeonato Paulista, 2 trận và 1 bàn thắng ở Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ
- ^ Ra sân ở UEFA Europa League
- ^ a b c d e f g h Ra sân ở UEFA Champions League
- ^ 6 lần ra sân ở UEFA Champions League, 6 lần ở UEFA Europa League
- ^ Appearance in Supercoppa Italiana
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2024[14]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Số trận | Số bàn |
---|---|---|---|
Brasil | 2011 | 2 | 0 |
2012 | 4 | 0 | |
2014 | 5 | 0 | |
2015 | 4 | 0 | |
2017 | 1 | 0 | |
2018 | 6 | 0 | |
2019 | 3 | 1 | |
2020 | 4 | 0 | |
2021 | 15 | 0 | |
2022 | 5 | 0 | |
2023 | 5 | 0 | |
2024 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 56 | 1 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 19 tháng 11 năm 2019 | Sân vận động Muhammad bin Zayed, Abu Dhabi, UAE | Hàn Quốc | 3–0 | 3–0 | Giao hữu |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]América Mineiro
[sửa | sửa mã nguồn]- Campeonato Brasileiro Série C: 2009
Santos
[sửa | sửa mã nguồn]- Campeonato Paulista: 2011
- Copa Libertadores: 2011
Porto
[sửa | sửa mã nguồn]- Primeira Liga: 2011–12, 2012–13
Real Madrid[3]
[sửa | sửa mã nguồn]- La Liga: 2016–17
- UEFA Champions League: 2015–16, 2016–17
- UEFA Super Cup: 2016
- FIFA Club World Cup: 2016
Manchester City
[sửa | sửa mã nguồn]Juventus
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Giải vô địch bóng đá trẻ Nam Mỹ: 2011[20]
- Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới: 2011
- Cúp Siêu kinh điển Nam Mỹ: 2011, 2014
- Thế vận hội Mùa hè: Huy chương bạc 2012
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Campeonato Mineiro: Cầu thủ trẻ xuất sắc: 2010[21]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Squads for 2017/18 Premier League confirmed”. Premier League. ngày 1 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2017.
- ^ “FIFA World Cup Russia 2018: List of players: Brazil” (PDF). FIFA. ngày 15 tháng 7 năm 2018. tr. 4. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
- ^ a b c d e f g h i j k l “Danilo: Summary”. Soccerway. Perform Group. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Danilo joins Manchester City”. Manchester City F.C. ngày 23 tháng 7 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2017.
- ^ Stone, Simon (ngày 23 tháng 7 năm 2017). “Danilo: Manchester City sign Real Madrid defender for £26.5m”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Official announcement: Danilo”. Real Madrid CF. ngày 23 tháng 7 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2017.
- ^ Bevan, Chris (ngày 23 tháng 12 năm 2017). “Manchester City 4–0 AFC Bournemouth”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Official: Danilo is Bianconero!”. Juventus F.C. 7 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2019.
- ^ For Copa do Brasil: “Águia-PA e América-MG estreiam na Copa BR” [Águia-PA and América-MG debut in Brazilian Cup]. Extra (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Rio de Janeiro. ngày 3 tháng 3 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
“América-MG 0 x 1 Águia de Marabá” [América-MG 0 x 1 Águia de Marabá]. Futpédia (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Grupo Globo. ngày 19 tháng 3 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019. - ^ “Danilo: Danilo Luiz da Silva: Matches: 2015–16”. BDFutbol. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Danilo: Danilo Luiz da Silva: Matches: 2016–17”. BDFutbol. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Trận thi đấu của Danilo trong 2017/2018”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Trận thi đấu của Danilo trong 2018/2019”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Danilo”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Danilo: Overview”. Premier League. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
- ^ McNulty, Phil (ngày 18 tháng 5 năm 2019). “Manchester City 6–0 Watford”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
- ^ McNulty, Phil (ngày 25 tháng 2 năm 2018). “Arsenal 0–3 Manchester City”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2018.
- ^ McNulty, Phil (ngày 24 tháng 2 năm 2019). “Chelsea 0–0 Manchester City”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “LA JUVENTUS VINCE LA COPPA ITALIA FRECCIAROSSA” [JUVENTUS WINS THE FRECCIAROSSA ITALIAN CUP] (bằng tiếng Ý). Lega Serie A. 16 tháng 5 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Relembre o que aconteceu com a última 'geração sub-20' do Brasil, atual campeã sul-americana” [Remember what happened to the last 'under-20 generation' of Brazil, current South American champions] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ESPN Brasil. ngày 9 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2019.
- ^ Prandi, Fernando (ngày 30 tháng 6 năm 2010). “Danilo chega ao Santos para tentar resolver problema da lateral direita” [Danilo arrives at Santos trying to solve right-back problem]. Globo Esporte (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Grupo Globo. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2015.
Já em eleição realizada pela TV Globo Minas, Danilo foi eleito revelação do Campeonato Mineiro 2010.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Sinh năm 1991
- Hậu vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá nam Brasil
- Cầu thủ bóng đá FC Porto
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Real Madrid
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Mùa hè 2012
- Huy chương bạc Thế vận hội của Brasil
- Huy chương bóng đá Thế vận hội
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội của Brasil
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil
- Huy chương Thế vận hội Mùa hè 2012
- Người Minas Gerais
- Cầu thủ bóng đá Juventus
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Bồ Đào Nha
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2022
- Cầu thủ bóng đá América Futebol Clube (MG)
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Brasil
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Brasil
- Cầu thủ bóng đá nam Brasil ở nước ngoài
- Vận động viên Brasil ở Ý
- Cầu thủ bóng đá Campeonato Brasileiro Série A
- Cầu thủ bóng đá Campeonato Brasileiro Série B
- Cầu thủ bóng đá La Liga
- Cầu thủ bóng đá Manchester City F.C.
- Trung vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ Giải bóng đá vô địch quốc gia Bồ Đào Nha
- Cầu thủ bóng đá Santos FC
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Cầu thủ vô địch UEFA Champions League
- Cầu thủ Cúp bóng đá Nam Mỹ 2024