Bước tới nội dung

Danh sách thành phố Turkmenistan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Các thành phố lớn nhất ở Turkmenistan

Dưới đây là danh sách các thành phố ở Turkmenistan.

Luật của Turkmenistan phân chia các thành phố làm ba loại: trực thuộc trung ương (thủ đô Ashgabat), trực thuộc tỉnh (etrap hukukly) và trực thuộc huyện (etrapdaky). Cũng theo luật, các thành phố trực thuộc tỉnh phải có dân số trên 30.000 người, đồng thời là tỉnh lỵ hoặc một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa và hành chính của tỉnh. Các thành phố trực thuộc huyện phải có dân số trên 8.000 người và có các công ty công nghiệp, tổ chức xây dựng và giao thông, tiện ích cơ bản, nhà ở thuộc sở hữu đô thị, các cơ sở văn hóa xã hội, thương mại và dịch vụ.[1][2] Chính phủ Turkmenistan đã liệt kê các thành phố theo loại, nhưng việc công bố danh sách này không thường xuyên. Phiên bản gần đây nhất của danh sách được phát hành vào năm 2012.[3]

Các thành phố trực thuộc tỉnh được lãnh đạo bởi một thị trưởng (häkim) do tổng thống bổ nhiệm. Hai thành phố AshgabatTurkmenbashy lại được chia thành các phân khu, mỗi phân khu có một häkim. Các thành phố trực thuộc huyện và thị trấn được lãnh đạo bởi một hội đồng dân cử (geňeş) do một thị trưởng (arçyn) đứng đầu.[1][2]

Danh sách

[sửa | sửa mã nguồn]
Ashgabat, thủ đô của Turkmenistan.
Türkmenabat
Türkmenbaşy
Bereket

Hầu hết các thành phố trong danh sách này được sắp xếp theo dân số năm 2010 (ngoại trừ một số nơi có ghi chú trong ngoặc, xem bên dưới). Các tỉnh lỵ được in đậm. Các thành phố có trực thuộc tỉnh được in nghiêng.

Số thứ tự Thành phố Dân số Tỉnh
1 Ashgabat 947.221 Vùng thủ đô quốc gia
2 Türkmenabat 279.765 Lebap
3 Daşoguz 245.872 Daşoguz
4 Mary 126.141 Mary
5 Serdar 93.692 Balkan
6 Baýramaly 91.713 Mary
7 Balkanabat 90.149 Balkan
8 Tejen 79.324 Ahal
9 Türkmenbaşy 73.803 Balkan
10 Magdanly 68.133 Lebap
11 Kerki 39.602 Lebap
12 Ýolöten 38.936 Mary
13 Konye-Urgench 35.386 Daşoguz
14 Anau 30.042 Ahal
15 Hazar 29.131 Balkan
16 Gurbansoltan eje adyndaky 27.451 Daşoguz
17 Gumdag 27.408 Balkan
18 Bäherden 25.065 Ahal
19 Gazojak 25.043 Lebap
20 Bereket 23.762 Balkan
21 Boldumsaz 23.728 Daşoguz
22 Gökdepe 21.465 Ahal
23 Hojambaz 21.454 Lebap
24 Saýat 21.160 Lebap
25 Seýdi 21.160 Lebap
26 Kaka 20.218 Ahal
27 Görogly 18.660 Daşoguz
28 Farap 17.277 Lebap
29 Gubadag 17.118 Daşoguz
30 Akdepe 15.898 Daşoguz
31 Murgap 15.724 Mary
32 Serhetabat 15.713 Mary
33 Sarahs 9.585 Ahal
34 Köýtendag 8.654 Lebap
35 Magtymguly 8.412 Balkan
36 Dänew 7.932 (1989)[4] Lebap
37 Nyýazow 7.291 Daşoguz
38 Darganata 7.212 (1989)[4] Lebap
39 Babadaýhan 7.130 (1989)[4] Ahal
40 Şatlyk 7.000 (2011) Mary
41 Garabogaz 6.895 (1989)[4] Balkan
42 Etrek 6.855 (1989)[4] Balkan
43 Saparmyrat Türkmenbaşy adyndaky 6.770 Daşoguz
44 Türkmengala 6.465 (1989)[4] Mary
45 Esenguly 5.823 (1989)[4] Balkan
46 Garabekewül 5.509 (1989)[4] Lebap
47 Halaç 5.101 (1989)[4] Lebap
48 Dostluk 4.534 (1989)[4] Lebap

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Turkmenistan § Administrative_Structure”. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  2. ^ a b Çaryýew, B.; Ilamanow, Ýa. (2010). Türkmenistanyň Geografiýasy. Ashgabat: Türkmenistanyň Bilim Ministrligi.
  3. ^ “Türkmenistanyň Mejlisiniň 2010-njy ýylyň 10-njy maýynda kabul eden № 112-1V kararyna GOŞUNDY Türkmenistanyň dolandyryş>çäk birlikleriniň SANAWY” (PDF). 27 tháng 8 năm 2012. tr. 77–141.
  4. ^ a b c d e f g h i j “Всесоюзная перепись населения 1989 г. Численность городского населения союзных республик, их территориальных единиц, городских поселений и городских районов по полу”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]