Danh sách loài gấu
Họ Gấu (Ursidae) là một họ thú thuộc Bộ Ăn thịt (Carnivora), bao gồm gấu trúc lớn, gấu nâu, gấu trắng Bắc Cực và nhiều loài còn tồn tại hoặc tuyệt chủng khác. Trong tiếng Anh, mỗi loài trong họ này được gọi là ursid hay đơn giản là bear - gấu. Chúng phổ biến khắp châu Mỹ và lục địa Á Âu. Môi trường sống của gấu nói chung là rừng, mặc dù một số loài có thể được tìm thấy ở vùng đồng cỏ và xavan. Ngoài ra, gấu trắng Bắc Cực sống ở Bắc cực và có môi trường sống dưới nước. Hầu hết các loài gấu dài 1,2–2 m (4–7 ft), cộng đuôi 3–20 cm (1–8 in), mặc dù gấu trắng Bắc Cực dài 2,2–2,44 m (7–8 ft) và một số phân loài của gấu nâu có thể dài tới 2,8 m (9 ft). Trọng lượng rất đa dạng từ gấu chó, nặng 35 kg (77 lb), đến gấu trắng Bắc Cực, nặng đến 726 kg (1.600 lb). Quy mô quần thể khác nhau, với 6 loài được phân loại là loài sắp nguy cấp với quần thể thấp tới 500 cá thể, trong khi gấu nâu có quần thể trên 100.000 cá thể và gấu đen Bắc Mỹ khoảng 800.000. Nhiều loài gấu chủ yếu ăn những loại thức ăn đặc trưng riêng, chẳng hạn như gấu trắng Bắc Cực thường ăn thịt hải cẩu, gấu lợn ăn mối và trái cây. Ngoài ra, khi cần thiết gấu cũng ăn tạp, ngoại trừ gấu trúc lớn chỉ ăn tre. Không có loài gấu nào được thuần hóa, mặc dù một số cá thể gấu đã được huấn luyện cho mục đích giải trí.[1]
Họ Gấu bao gồm 8 loài còn tồn tại, chia thành 5 chi trong 3 phân họ: Ailuropodinae (gấu trúc), Tremarctinae (gấu mặt ngắn) và Ursinae (các loài gấu còn tồn tại khác). Các loài tuyệt chủng được xếp vào cả 3 phân họ còn tồn tại, cũng như 3 phân họ tuyệt chủng: Agriotheriinae, Hemicyoninae và Ursavinae. Hơn 100 loài họ Gấu tuyệt chủng đã được tìm thấy, mặc dù do các nghiên cứu và khám phá vẫn đang tiếp diễn, số lượng và phân loại chưa chính xác chắc chắn.
Quy ước
[sửa | sửa mã nguồn]Danh mục phân loại Sách đỏ IUCN | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
EX | Tuyệt chủng (0 loài) |
EW | Tuyệt chủng trong tự nhiên (0 loài) |
CR | Cực kỳ nguy cấp (0 loài) |
EN | Nguy cấp (0 loài) |
VU | Sắp nguy cấp (6 loài) |
NT | Sắp bị đe dọa (0 loài) |
LC | Ít quan tâm (2 loài) |
Mã tình trạng bảo tồn được liệt kê tuân theo Sách đỏ các loài bị đe dọa của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN). Bản đồ phân bố được đính kèm nếu có thông tin. Khi không có thông tin về bản đồ phân bố, sẽ được thay thế bằng mô tả về phạm vi môi trường hoạt động của loài. Vùng phân bố dựa trên danh sách đỏ IUCN cho loài đó trừ khi có ghi chú khác. Tất cả các loài hoặc phân loài đã tuyệt chủng được liệt kê cùng với các loài còn tồn tại đã tuyệt chủng sau năm 1500 và được biểu thị bằng biểu tượng thập tự "". Số liệu quần thể được làm tròn đến hàng trăm.
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Họ Gấu bao gồm 8 loài còn tồn tại thuộc 5 chi trong 3 phân họ và được chia tiếp thành 37 phân loài. Phân loại này không bao gồm các loài lai hoặc các loài tuyệt chủng thời tiền sử.
- Phân họ Ailuropodinae
- Chi Ailuropoda (gấu trúc): 1 loài
- Phân họ Tremarctinae
- Chi Tremarctos (gấu mặt ngắn): 1 loài
- Phân họ Ursinae
|
Danh sách loài họ Gấu
[sửa | sửa mã nguồn]Phân loại sau đây dựa trên phân loại của Mammal Species of the World (2005), cùng với các đề xuất bổ sung được chấp nhận rộng rãi kể từ khi sử dụng phân tích phát sinh chủng loại phân tử. Danh sách này bao gồm cách chi gấu trúc lớn thành hai phân loài. Có một số đề xuất bổ sung đang bị tranh cãi, chẳng hạn như phân loại lại các phân loài của gấu nâu thành các nhánh nhỏ hơn,[2][3] thì không được đưa vào đây.
Phân họ Ailuropodinae
[sửa | sửa mã nguồn]Tên thông thường | Tên khoa học và phân loài | Phân bố | Kích thước và môi trường sống | Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính |
---|---|---|---|---|
Gấu trúc lớn | A. melanoleuca (David, 1869) 2 phân loài
|
Miền trung Trung Quốc |
Kích thước: dài 150–180 cm (59–71 in), cộng đuôi 10–15 cm (4–6 in) nặng 80–123 kg (176–271 lb)[4][5] Môi trường sống: Rừng[6] Thức ăn: Chỉ ăn tre[6] |
VU
|
Phân họ Tremarctinae
[sửa | sửa mã nguồn]Tên thông thường | Tên khoa học và phân loài | Phân bố | Kích thước và môi trường sống | Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính |
---|---|---|---|---|
Gấu mặt ngắn Andes | T. ornatus (F. Cuvier, 1825) |
Dãy núi Andes ở Nam Mỹ |
Kích thước: dài 120–200 cm (47–79 in), cộng đuôi 7 cm (3 in) nặng 60–175 kg (132–386 lb)[7] Môi trường sống: Cây bụi, đồng cỏ và rừng[8] Thức ăn: Chủ yếu ăn dứa và cau, cũng như gia súc, động vật có vú khác và trái cây[8] |
VU
|
Phân họ Ursinae
[sửa | sửa mã nguồn]Tên thông thường | Tên khoa học và phân loài | Phân bố | Kích thước và môi trường sống | Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính |
---|---|---|---|---|
Gấu chó | H. malayanus (Raffles, 1821) 2 phân loài
|
Đông Nam Á (vùng hiện tại màu nâu, vùng trước đây màu đen) |
Kích thước: dài 120–150 cm (47–59 in), cộng đuôi 3–7 cm (1–3 in) nặng 35–80 kg (77–176 lb)[9][10] Môi trường sống: Rừng và cây bụi[11] Thức ăn: Chủ yếu ăn mối, kiến, ấu trùng bọ cánh cứng, ấu trùng ong, mật ong và trái cây[11] |
VU |
Tên thông thường | Tên khoa học và phân loài | Phân bố | Kích thước và môi trường sống | Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính |
---|---|---|---|---|
Gấu lợn | M. ursinus (Shaw, 1791) 2 phân loài
|
Ấn Độ (vùng hiện tại màu xanh lá cây, vùng trước đây màu đen) |
Kích thước: dài 150–180 cm (59–71 in), cộng đuôi 7–12 cm (3–5 in) nặng 54–141 kg (119–311 lb)[13] Môi trường sống: Cây bụi, đồng cỏ, rừng và xavan[14] Thức ăn: Chủ yếu ăn mối và trái cây[14] |
VU |
Tên thông thường | Tên khoa học và phân loài | Phân bố | Kích thước và môi trường sống | Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính |
---|---|---|---|---|
Gấu đen Bắc Mỹ | U. americanus Pallas, 1780 16 phân loài
|
Bắc Mỹ (vùng hiện tại màu đỏ, trước đây màu hồng) |
Kích thước: dài 120–200 cm (47–79 in), cộng đuôi 8–14 cm (3–6 in) nặng 39–409 kg (86–902 lb)[16] Môi trường sống: Rừng, đất ngập nước nội địa, đồng cỏ, cây bụi, và sa mạc[17] Thức ăn: Ăn tạp: thực vật, rễ, chồi, trái cây, quả hạch, côn trùng, cá, động vật có vú và xác thối[17] |
LC |
Gấu ngựa | U. thibetanus Cuvier, 1823 7 phân loài
|
Đông và Nam châu Á (vùng hiện tại màu nâu, trước đây màu đen) |
Kích thước: dài 120–180 cm (47–71 in) cộng đuôi 6–11 cm (2–4 in) nặng 65–150 kg (143–331 lb)[19] Môi trường sống: Rừng, đất ngập nước nội địa, đồng cỏ và cây bụi[20] Thức ăn: Ăn thực vật, côn trùng, trái cây, quả hạch, động vật móng guốc và gia súc[20] |
VU |
Gấu nâu | U. arctos Linnaeus, 1758 16 phân loài
|
Miền bắc Bắc Mỹ và châu Âu, và miền bắc và trung châu Á |
Kích thước: dài 100–280 cm (39–110 in), cộng đuôi 6–20 cm (2–8 in) nặng 80–550 kg (176–1.213 lb)[21] Môi trường sống: Sa mạc, rừng, đầm lầy nội địa, đồng cỏ và cây bụi[22] Thức ăn: Ăn tạp; ăn cỏ, thảo mộc, rễ cây, quả mọng, quả hạch, côn trùng, động vật có vú và cá[22] |
LC
|
Gấu trắng Bắc Cực | U. maritimus Mulgrave, 1774 |
Vùng cực Bắc Mỹ và châu Á |
Kích thước: dài 220–244 cm (87–96 in), cộng đuôi 7–13 cm (3–5 in) nặng 408–726 kg (900–1.600 lb)[23] Môi trường sống: Vùng biển đại dương, cây bụi, rừng, đồng cỏ, ven biển/trên triều (supratidal) và vùng gian triều[24] Thức ăn: Chủ yếu ăn hải cẩu, cũng như hải mã, cá voi trắng, chim, cá, thảm thực vật và tảo bẹ[24] |
VU |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Findeizen, Nikolai (2008). History of Music in Russia from Antiquity to 1800, Vol. 1: From Antiquity to the Beginning of the Eighteenth Century. Indiana University Press. tr. 201. ISBN 978-0-253-02637-8.
- ^ Calvignac, S.; Hughes, S.; Tougard, C.; Michaux, J.; Thevenot, M.; Philippe, M.; Hamdine, W.; Hanni, C. (2008). “Ancient DNA evidence for the loss of a highly divergent brown bear clade during historical times” (PDF). Molecular Ecology. 17 (8): 1962–1970. doi:10.1111/j.1365-294x.2008.03631.x. PMID 18363668. S2CID 23361337.
- ^ Lan, T.; Gill, S.; Bellemain, E.; Bischof, R.; Zawaz, M. A.; Lindqvist, C. (2017). “Evolutionary history of enigmatic bears in the Tibetan Plateau–Himalaya region and the identity of the yeti”. Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences. 284 (1868): 20171804. doi:10.1098/rspb.2017.1804. PMC 5740279. PMID 29187630.
- ^ Bies, LeeAnn (2002). “Ailuropoda melanoleuca”. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Physical Description”. Knowledge Hub. World Wide Fund for Nature. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
- ^ a b c Swaisgood, R.; Wang, D.; Wei, F. (2017) [2016]. “Ailuropoda melanoleuca”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T712A121745669.
- ^ “Spectacled bear (Tremarctos ornatus)”. ARKive. Wildscreen. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2020.
- ^ a b c Velez-Liendo, X.; García-Rangel, S. (2018) [2017]. “Tremarctos ornatus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2017: e.T22066A45034047. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-3.RLTS.T22066A45034047.en.
- ^ “Malayan sun bear (Helarctos malayanus)”. ARKive. Wildscreen. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2020.
- ^ Brown, Gary (tháng 2 năm 1996). Great Bear Almanac. The Lyons Press. tr. 340. ISBN 978-1-55821-474-3.
- ^ a b c Scotson, L.; Fredriksson, G.; Augeri, D.; Cheah, C.; Ngoprasert, D.; Wai-Ming, W. (2018) [2017]. “Helarctos malayanus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2017: e.T9760A45033547. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-3.RLTS.T9760A45033547.en.
- ^ a b Dickson, B. (5 tháng 11 năm 2013). Endangered Species Threatened Convention. Routledge. tr. 82. ISBN 978-1-134-19434-6.
- ^ “Sloth Bear”. The Photo Ark. National Geographic. 12 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
- ^ a b c d Dharaiya, N.; Bargali, H. S.; Sharp, T. (2020). “Melursus ursinus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2020: e.T13143A166519315. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-1.RLTS.T13143A166519315.en. Đã bỏ qua tham số không rõ
|amends=
(trợ giúp) - ^ Ramesh, T.; Kalle, R.; Sankar, K.; Qureshi, Q. (2012). “Factors affecting habitat patch use by sloth bears in Mudumalai Tiger Reserve, Western Ghats, India”. Ursus. 23 (1): 78–85. doi:10.2192/URSUS-D-11-00006.1. JSTOR 41818973. S2CID 86410436.
- ^ Dewey, Tanya; Kronk, Christine (2007). “Ursus americanus”. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
- ^ a b c Garshelis, D. L.; Scheick, B. K.; Doan-Crider, D. L.; Beecham, J. J.; Obbard, M. E. (2017) [2016]. “Ursus americanus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T41687A45034604. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T41687A45034604.en.
- ^ “Black Bear Study Finds Growing Populations, But Combating Illegal Trade Remains a Challenge”. WWF News and Reports. World Wide Fund for Nature. 30 tháng 4 năm 2002. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2020.
- ^ Goodness, Tracie (2004). “Ursus thibetanus”. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
- ^ a b c Garshelis, D.; Steinmetz, R. (2017) [2016]. “Ursus thibetanus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T22824A45034242. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T22824A45034242.en.
- ^ “Brown Bear (Ursus arctos) Fact Sheet: Physical Characteristics”. San Diego Zoo Global Library. San Diego Zoo. 15 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2020.
- ^ a b c McLellan, B. N.; Proctor, M. F.; Huber, D.; Michel, S. (2017). “Ursus arctos”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2017: e.T41688A121229971. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-3.RLTS.T41688A121229971.en. Đã bỏ qua tham số không rõ
|amends=
(trợ giúp) - ^ “Polar Bear”. The Photo Ark. National Geographic. 10 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
- ^ a b c Wiig, Ø.; Amstrup, S.; Atwood, T.; Laidre, K.; Lunn, N.; Obbard, M.; Regehr, E.; Thiemann, G. (2015). “Ursus maritimus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T22823A14871490. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T22823A14871490.en.
- ^ Hamilton, S. G.; Derocher, A. E. (2019). “Assessment of global polar bear abundance and vulnerability”. Animal Conservation. 22 (1): 83–95. doi:10.1111/acv.12439. S2CID 92716329.