Bước tới nội dung

Danh sách hoàng đế nhà Thanh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Danh sách hoàng đế Nhà Thanh)
Hoàng đế của Đại Thanh
大清皇帝
tiếng Mãn: ᡩᠠᡳ᠌ᠴᡳᠩ
ᡤᡠᡵᡠᠨ
ᡥᡡᠸᠠᠩᡩᡳ
Đại Thanh Đế quốc Chi Tỷ
大清帝國之璽
Đặt nền móng kiến quốc
Nỗ Nhĩ Cáp Xích
Thái Tổ Cao Hoàng đế
Chi tiết
Tước hiệuHoàng đế (皇帝)
Thiên tử (天子)
Đại Hãn (可汗)
Quân chủ đầu tiênThanh Thái Tổ (清太祖), (Hậu Kim) Thanh Thái Tông (清太宗)
Quân chủ cuối cùngThanh Tốn Đế (清逊帝)
Thành lậpnăm 1616 (Hậu Kim) năm 1636 (Đại Thanh)
Bãi bỏnăm 1912 Mãn châu quốc 1932 - 1945
Dinh thựCố Cung (Bắc Kinh)
Vương vị lâm thờiTrưởng tộc Ái Tân Giác La

Triều đại nhà Thanh, là một triều đại quân chủ chuyên chế do dòng họ Ái Tân Giác La (tiếng Mãn: ᠠᡳᠰᡳᠨ ᡤᡳᠣᡵᠣ; Aisin Gioro, 愛新覺羅, Àixīn Juéluó) lập ra ở vùng Đông Nam Nga vào năm 1616 với quốc hiệu ban đầu là Hậu Kim; 後金.

Đến năm 1636, vị Hoàng đế thứ hai là Hoàng Thái Cực quyết định đổi quốc hiệu thành Đại Thanh; 大清 và đến năm 1644 tái chiếm và đóng đô ở Bắc Kinh từ tay con cháu nhà Nam Minh. Nhà Thanh tồn tại đến năm 1912, nếu chỉ tính từ khi mang quốc hiệu Đại Thanh thì tồn tại được 276 năm.

Hoàng đế chính thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi nhập quan

[sửa | sửa mã nguồn]
Miếu hiệu Thụy hiệu Hãn hiệu Tên húy Sinh mất Niên hiệu Ghi chú Hình
Thái Tông

(太宗)

Văn Hoàng đế

(文皇帝)

Thiên Thông Hãn

(天聰汗)

Hoàng Thái Cực

(皇太極)

1592-1643 Thiên Thông
(天聰)
(1627-1635)

Sùng Đức
(崇德)
(1636-1643)

Lật đổ chính quyền nhà Minh ở khu vực người Nữ Chân, lên ngôi Đại Hãn nhà Hậu Kim thứ 2, đổi tên người Nữ Chân thành người Mãn, năm 1636 đổi quốc hiệu Đại Kim thành Đại Thanh lên ngôi Hoàng Đế.

Sau khi nhập quan

[sửa | sửa mã nguồn]
Miếu hiệu Thụy hiệu Hãn hiệu Tên húy Sinh mất Niên hiệu Ghi chú Hình
Thế Tổ
(世祖)
Chương Hoàng đế
(章皇帝)
Ngạch Da Nhĩ Trát Tát Khắc Hãn

(额耶尔札萨克汗)

Phúc Lâm
(福臨, Fúlín)
1638-1661 Thuận Trị
(順治)
(1644-1661)
Đa Nhĩ Cổn nhiếp chính từ 1643-1650, vào được Trung Nguyên năm 1644 sau khi Lý Tự Thành lật đổ nhà Minh
Thánh Tổ
(聖祖)
Nhân Hoàng đế
(仁皇帝)
Ân Hách A Mộc Cổ Lãng Hãn

(恩赫阿木古朗汗)

Huyền Diệp
(玄燁, Xuányè)
1654-1722 Khang Hy
(康熙)
(1662-1722)
Ngao Bái cùng ba vị đại thần khác là Sách Ni, Át Tất LongTô Khắc Tát Cáp cùng nhau phụ chính từ năm 1662-1669.
Thế Tông
(世宗)
Hiến Hoàng đế
(憲皇帝)
Nạp Y Lạp Nhĩ Đồ Thác Bố Hãn

(纳伊拉尔图托布汗)

Dận Chân
(胤禛, Yìnzhēn)
1678-1735 Ung Chính
(雍正)
(1723-1735)
Cao Tông
(高宗)
Thuần Hoàng đế
(純皇帝)
Đằng Cách Lý Đặc Cổ Cách Kỳ Hãn

(腾格里特古格奇汗)

Hoằng Lịch
(弘曆, Hónglì)
1711-1799 Càn Long

(1736-1795)

Năm 1796, thiện nhượng trở thành Thái thượng hoàng. Tiếp tục giữ đại quyền đến khi qua đời năm 1799. không khung
Nhân Tông
(仁宗)
Duệ Hoàng đế
(睿皇帝)
Tát Y Thập Nhã Nhĩ Đồ Y Lỗ Cách Nhĩ Đồ Hãn

(萨伊什雅尔图伊鲁格尔图汗)

Vĩnh Diễm

Ngung Diễm

(tên húy)
(顒琰, Yóngyǎn)

1760-1820 Gia Khánh
(嘉慶)
(1796-1820)
Tuyên Tông
(宣宗)
Thành Hoàng đế
(成皇帝)
Thác Nhĩ Cách Lặc Đặc Hãn

(托尔格勒特汗)

Miên Ninh

Mân Ninh

(Tên húy)
(旻寧,

Mínníng)

1782-1850 Đạo Quang
(道光)
(1821-1850)
Văn Tông
(文宗)
Hiển Hoàng đế
(顯皇帝)
Đồ Cách Bá Nhĩ Ngạch Nhĩ Bách Đặc Hãn

(图格莫尔额尔伯特汗)

Dịch Trữ
(奕詝, Yìzhǔ)
1831-1861 Hàm Phong
(咸丰)
(1851-1861)
Mục Tông
(穆宗)
Nghị Hoàng đế
(毅皇帝)
Bố Luân Trát Tát Khắc Hãn

(布伦札萨克汗)

Tái Thuần

(hoặc Tải Thuần)
(載淳, Zǎichún)

1856-1874 Kỳ Tường
(祺祥)
(tháng 8 - tháng 12 năm 1861)
Đồng Trị
(同治)
(1862 - 1874)
Từ AnTừ Hi nhiếp chính
Đức Tông
(德宗)
Cảnh Hoàng đế
(景皇帝)
Ba Đạt Cổ Đặc Thác Nhĩ Hãn

(巴达古尔特托尔汗)

Tái Điềm

(hoặc Tải Điềm)
(載湉, Zǎitián)

1871-1908 Quang Tự
(光緒)
(1875-1908)
Từ AnTừ Hi nhiếp chính (1874 - 1881)
Từ Hi độc nhiếp chính
(Lần 1: 1881 - 1889)
(Lần 2: 1898 - 1908)
Không có Không có Cáp Ngõa Đồ Du Tư Hãn

(哈瓦图猷斯汗)

Phổ Nghi
(溥儀, Pǔyí)
1906-1967 Tuyên Thống
(宣統)
(1909-1912)
Hoàng đế cuối cùng, còn có tên Tây là Henry. Hoàng đế bù nhìn của Mãn Châu Quốc (1934-1945)

Ngày 29 tháng 12 năm 1911, tại Nam Kinh, Tôn Trung Sơn được cử làm Đại tổng thống Lâm thời của chính quyền Trung Hoa Dân Quốc, nhưng đến ngày 12 tháng 2 năm 1912, Phổ Nghi mới chính thức thoái vị tại Bắc Kinh.

Hoàng đế được truy tôn

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong suốt lịch sử Thanh triều để củng cố thêm tính chính danh và chính thống của mình cũng như ghi công tổ tiên của người Mãn nhất là dòng tộc Ái Tân Giác La, các đời Hoàng đế Đại Thanh đã truy phong cho rất nhiều vị, tuy chưa từng là Hoàng đế, tước hiệu cao quý này, dưới đây là danh sách các vị ấy:

Miếu hiệu Thụy hiệu Tên húy Sinh mất Ghi chú
Triệu Tổ
(肇祖)
Nguyên Hoàng đế
(原皇帝)
Mạnh Đặc Mục
(孟特穆)
1370 – 1433 thời Kiến Châu tả vệ
Hưng Tổ
(興祖)
Trực Hoàng đế
(直皇帝)
Phúc Mãn
(福满)
? thời Kiến Châu tả vệ
Cảnh Tổ
(景祖)
Dực Hoàng đế
(翼皇帝)
Giác Xương An
(覺昌安)
? – 1582 thời Kiến Châu tả vệ
Hiển Tổ
(显祖)
Tuyên Hoàng đế
(宣皇帝)
Tháp Khắc Thế
(塔克世)
? – 1583 thời Kiến Châu tả vệ
Thái Tổ
(太祖)
Cao Hoàng đế
(高皇帝)
Nỗ Nhĩ Cáp Xích
(努爾哈赤)
21 tháng 2 năm 1559

30 tháng 9 năm 1626

Ông là người thủ lĩnh nhà Hậu Kim và đã đặt nền móng trong việc lật đổ nhà Nam Minh và sau đó con trai ông Hoàng Thái Cực đã hoàn thành việc thu phục Mông Cỗ, lên ngôi Hoàng đế nhà Thanh, ông được con cháu nhà Thanh truy tôn miếu hiệu là Thái Tổ dù ông không giữ ngôi vị Hoàng đế một ngày nào
Thành Tông
(成宗)
Nghĩa Hoàng đế
(義皇帝)
Đa Nhĩ Cổn
(多爾袞)
17 tháng 11 năm 1612

31 tháng 12 năm 1650

Ông là Nhiếp chính vương thời Thuận Trị Đế, tước vị Hoàng đế do chính vua Thuận Trị truy cho ông vào năm Thuận Trị thứ 7 (1650) đến năm Thuận Trị thứ 8 (1651) thì bị tước bỏ. Sau này, ông được Càn Long Đế vào năm thứ 43 Càn Long (1778) trao lại tước hiệu Duệ Thân vương thông qua dòng dõi của em ông (Đa Nhĩ Bác, con của Đa Đạc).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]