Cristian Chivu
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Cristian Eugen Chivu | ||
Chiều cao | 1,84 m (6 ft 1⁄2 in) | ||
Vị trí | Hậu vệ trái, Trung vệ | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1996–1998 | CSM Reşiţa | 24 | (2) |
1998–1999 | Universitatea Craiova | 32 | (3) |
1999–2003 | Ajax | 107 | (13) |
2003–2007 | Roma | 85 | (6) |
2007–2014 | Internazionale | 115 | (3) |
Tổng cộng | 363 | (27) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1999–2010 | Romania | 71 | (3) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Cristian Eugen Chivu (sinh ngày 26 tháng 10 năm 1980 ở Reşiţa) là một cựu cầu thủ bóng đá người România. Anh thường chơi ở vị trí hậu vệ trái nhưng cũng có thể chơi ở vị trí trung vệ cũng như tiền vệ lùi khi cần.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Giai đoạn đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ đầu tiên của Chivu là FCM Reşiţa. Sau khi chuyển tới chơi cho Universitatea Craiova, danh tiếng của anh bắt đầu nổi lên và màn trình diễn của anh đã thu hút sự chú ý của một số đội bóng lơn hơn bên ngoài Romania. Đội bóng Hà Lan Ajax Amsterdam ấn tượng với Chivu và chiêu mộ anh vào năm 1999.
AFC Ajax
[sửa | sửa mã nguồn]Ở Ajax anh phát triển danh tiếng như một hậu vệ đa năng và một chuyên gia đá phạt. Sau đó huấn luyện viên Ronald Koeman bầu anh là đội trưởng đội bóng. Với Chivu là đội trưởng, Ajax giành chức vô địch Eredivisie cùng một đội hình trẻ đầy tài năng. Chơi bên cạnh Chivu là những ngôi sao tương lai như Rafael van der Vaart, Wesley Sneijder, Andy van der Meyde, Zlatan Ibrahimović và Maxwell Cabelino Andrade. Chivu đóng một vai trò quan trọng trong đội hình Ajax ở chiến dịch cúp C1 mùa giải 2002-03, khi họ suýt vào được bán kết. Mùa giải đó Chivu thuộc nhóm cầu thủ Ajax muốn gia nhập Inter Milan bao gồm Maxwell, Zlaton Ibrahimović, Andy Van der Meyde and Wesley Sneijder.
AS Roma
[sửa | sửa mã nguồn]Vào năm 2003, Roma thể hiện sự quan tâm của họ vào việc chiêu mộ Chivu. Ở thời điểm đó, Roma gặp vấn đề về tài chính và đã có những câu hỏi xung quanh việc Roma có thể chi bao nhiêu cho chuyển nhượng. Những vấn đề về tài chính ngày một tăng và Roma có ý định vay ngân hàng xong bị từ chối. Tuy nhiên, sau nhiều tin đồn Roma cuối cùng cũng mua được Chivu, kết thúc một thời gian dài với những tin đồn. Mức giá được cho là vào khoảng 18 triệu euro. Mặc dù là một nhân tố quan trọng trong hàng thủ, anh thường ít được ra sân do dính phải chấn thương. Anh vô địch Coppa Italia 2007 trong mùa giải cuối cùng chơi cho Roma. Ở kì chuyển nhượng mùa hè, anh một lần nữa lại là tâm điểm của những lời đồn đại chuyển nhượng, với tân vô địch La Liga Real Madrid và FC Barcelona đều đưa ra giá và cả sự quan tâm từ Inter Milan.[1]
Inter Milan
[sửa | sửa mã nguồn]Sau quãng thời gian 4 năm chỉ giành được một chức vô địch Coppa Italia, Chivu rời Roma và ký hợp đồng 5 năm cùng Internazionale vào ngày 27 tháng 7 năm 2007. Mức giá của vụ chuyển nhượng là 16 triệu euro [2] với 3 triệu euro được chi cho việc hậu vệ Marco Andreolli chuyển tới Roma theo hợp đồng đồng sở hữu.[3] Mùa giải đầu tiên của anh ở Serie A rất thành công khi anh vô địch Serie A mà anh tìm kiếm trong quãng thời gian ở Roma.
Trong trận đấu ở cúp C1 gặp Manchester United ở mùa giải 2008-09, Chivu có một trận đấu tuyệt vời, từ chối nhiều cơ hội của Wayne Rooney và Cristiano Ronaldo, và giành danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất trận thay vì Julio César.
Chivu là hậu vệ trái số 1 ở mùa giải 2009-10 trong khi Walter Samuel và Lúcio là bộ đôi trung vệ. Vào ngày 6 tháng một trong trận gặp Chievo Verona, anh bị đưa lên cáng ở vài phút đầu hiệp hai sau khi có va chạm bằng đầu với tiền đạo Chievo là Sergio Pellissier.[4] Anh đã phải có 2 tiếng đồng hồ phẫu thuật và sau đó đã hết nguy hiểm.[5] Mặc dù có những thông tin cho rằng anh sẽ phải ngồi ngoài đến hết mùa,[6] anh trở lại thi đấu vào ngày 24 tháng 3.[7] Một tháng sau Chivu ghi bàn đầu tiên cho Inter trong trận gặp Atalanta. Vào ngày 22 tháng 5 năm 2010 anh ra sân từ đầu trong trận gặp Bayern Munich ở chung kết cúp C1, trận này Inter thắng 2-0.
Thi đấu quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Vào năm 1999, Chivu được triệu tập vào đội U20 Romania và nhanh chóng được đưa lên đội tuyển quốc gia. Anh chơi cho đội tuyển bóng đá quốc gia Romania ở Euro 2000 và Euro 2008. Mặc dù chỉ ra sân 4 lần trước Euro 2000, anh vẫn ra sân đầy đủ trong cả bốn trận và ghi bàn đầu tiên cho đội tuyển. Ở Euro 2008, anh nhận được những lời tán dương nhờ vào màn trình diễn của mình, cầm hoà đội đương kim vô địch thế giới lúc đó là đội tuyển bóng đá quốc gia Ý và á quân thế giới lúc đó là đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp, mặc dù được chơi ở vị trí không phải sở trường là tiền vệ. Anh là đội trưởng đội tuyển Romania ở vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2010 nhưng họ không thể tham dự vòng chung kết do chỉ về đích ở vị trí thứ 5 ở bảng đấu của họ.
Cuộc sống riêng tư
[sửa | sửa mã nguồn]Chivu có thể nói tiếng Ý, tiếng Hà Lan và tiếng Anh cũng như tiếng mẹ đẻ của anh là tiếng România.
Anh hiện đã lập gia đình với Andelina Elisei. Theo tạp chí Calcio Italia, Chivu đã tính chuyện mở trường dạy đá bóng ở Romania trong vài năm trước, và anh nói "Tôi hi vọng và tôi tự hào khi tôi được giống ông ấy" ám chỉ người cha của anh từng là huấn luyện viên đội trẻ.
Vào ngày 12 tháng 2 năm 2009, vợ anh Adelina sinh đứa con đầu tiên, một bé gái tên Natalia.[8]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến match played 14 tháng 10 năm 2012
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
FCM Reșița | 1996–97 | 1 | 0 | 0 | 0 | – | – | 1 | 0 | ||
1997–98 | 23 | 2 | 1 | 0 | – | – | 24 | 2 | |||
Tổng cộng | 24 | 2 | 1 | 0 | – | – | 25 | 2 | |||
Universitatea Craiova | 1998–99 | 26 | 3 | 2 | 0 | – | – | 28 | 3 | ||
1999–00 | 6 | 0 | 0 | 0 | – | – | 6 | 0 | |||
Tổng cộng | 32 | 3 | 2 | 0 | – | – | 34 | 3 | |||
Ajax | 1999–00 | 23 | 1 | 1 | 0 | 4 | 0 | – | 28 | 1 | |
2000–01 | 26 | 5 | 0 | 0 | 4 | 0 | – | 30 | 5 | ||
2001–02 | 32 | 1 | 4 | 0 | 6 | 0 | – | 42 | 1 | ||
2002–03 | 26 | 6 | 3 | 0 | 12 | 0 | 1 | 0 | 42 | 6 | |
Tổng cộng | 107 | 13 | 8 | 0 | 26 | 0 | 1 | 0 | 142 | 13 | |
Roma | 2003–04 | 22 | 2 | 2 | 0 | 4 | 0 | – | 28 | 2 | |
2004–05 | 10 | 2 | 4 | 0 | 1 | 0 | – | 15 | 2 | ||
2005–06 | 27 | 2 | 7 | 0 | 4 | 0 | – | 38 | 2 | ||
2006–07 | 26 | 0 | 7 | 0 | 8 | 0 | 1 | 0 | 42 | 0 | |
Tổng cộng | 85 | 6 | 20 | 0 | 17 | 0 | 1 | 0 | 123 | 6 | |
Inter Milan | 2007–08 | 26 | 0 | 3 | 0 | 6 | 0 | 1 | 0 | 37 | 0 |
2008–09 | 21 | 0 | 3 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | 26 | 0 | |
2009–10 | 20 | 1 | 3 | 0 | 9 | 0 | 1 | 0 | 33 | 1 | |
2010–11 | 24 | 1 | 3 | 0 | 6 | 0 | 4 | 0 | 37 | 1 | |
2011–12 | 14 | 0 | 1 | 0 | 6 | 0 | 1 | 0 | 22 | 0 | |
2012–13 | 10 | 1 | 2 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 15 | 1 | |
Tổng cộng | 115 | 3 | 15 | 0 | 32 | 0 | 8 | 0 | 168 | 3 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 358 | 27 | 44 | 0 | 74 | 0 | 9 | 0 | 486 | 27 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Eredivisie (1): 2001–02
- Dutch Cup (1): 2001–02
- Dutch Supercup (1): 2002
- Coppa Italia (1): 2006–07
- Serie A (3): 2007–08, 2008–09, 2009–10
- Coppa Italia (1): 2009–10
- Supercoppa Italiana (1): 2008
- UEFA Champions League (1): 2009–10
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Chiếc giày vàng Hà Lan: 2002
- Cầu thủ bóng đá Romania xuất sắc nhất năm: 2000, 2002, 2009
- Đội hình tiêu biểu của năm của UEFA: 2002
- Giải Marco van Basten: 2000
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Inter still keen on Roma's Chivu”. FIFA.com. 25 tháng 7 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2010.
- ^ CESSIONE DEL DIRITTO ALLE PRESTAZIONI SPORTIVE DEL CALCIATORE CRISTIAN EUGEN CHIVU Lưu trữ 2007-09-27 tại Wayback Machine AS Roma, 27 tháng 7 năm 2007
- ^ “Cristian Chivu signs for Inter”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2008. Truy cập 28 tháng 7 năm 2007.
- ^ “Serie A: Chievo 0–1 Inter”. inter.it. ngày 6 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Inter Milan's Cristian Chivu in hospital with skull fracture”. ESPN Soccernet. 6 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Paura per Chivu: frattura cranica; Operato subito, è fuori pericolo” (bằng tiếng Ý). Quotidiano.net. 6 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Chivu: "Magical to be back"”. Inter.it. ngày 24 tháng 3 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2010.
- ^ Roberto Rosetti appointed for Milan derby Lưu trữ 2012-08-19 tại Wayback Machine inter.it, 13 tháng 2 năm 2009
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cristian Chivu. |
- Trang chủ Lưu trữ 2009-09-19 tại Wayback Machine
- Inter.it Lưu trữ 2010-09-26 tại Wayback Machine
- FootballDatabase