Cho Yeo-jeong
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Cho.
Cho Yeo-jeong | |
---|---|
Cho năm 2019 | |
Sinh | 10 tháng 2, 1981 Seoul, Hàn Quốc |
Tên khác | Jo Yeo-jung |
Học vị | Đại học Dongguk - Sân khấu và Điện ảnh Viện đại học Đại học Dongguk - Bằng thạc sĩ trong nghệ thuật biểu diễn |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Romaja quốc ngữ | Jo Yeo-jeong |
McCune–Reischauer | Cho Yŏjŏng |
Cho Yeo-jeong (tiếng Hàn: 조여정; sinh ngày 10 tháng 2 năm 1981) là một nữ diễn viên người Hàn Quốc. Cô được khán giả quốc tế biết đến với vai diễn Bà Park trong Ký sinh trùng (2019) bộ phim châu Á đầu tiên đạt giải Oscar tại hạng mục phim hay nhất.[1] Cô cũng được biết đến với những vai chính trong các bộ phim điện ảnh như Người hầu (2010), Hậu cung (2012) và vai chính trong bộ phim truyền hình Khát Khao Hạnh Phúc (2011).
Cuộc sống và sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Cho Yeo-jeong sinh ra ở Seoul, Hàn Quốc. Cô ra mắt với tư cách là cô gái trang bìa của Tạp chí CeCi ở tuổi 16 vào năm 1997, cô bắt đầu tích cực tham gia diễn xuất vào năm 1999. Mặc dù xuất hiện trong khá nhiều trong các bộ phim truyền hình, video âm nhạc và quảng cáo truyền hình sau đó, cô vẫn không được khán chú ý tới. Trong khoảng thời gian này, cô cảm thấy chưa hài lòng về những vai diễn mà mình tham gia.[2][3]
Sau đó, Cho đã tạo được tiếng vang vào năm 2010 với vai chính là người phụ nữ đầy tham vọng Joseon có thân phận người hầu nghèo hèn trong bộ phim Người hầu.[4] Bộ phim được xếp hạng R, phim được chuyển thể từ câu chuyện dân gian nổi tiếng của Hàn Quốc Xuân Hương truyền, đã bị một số nữ diễn viên từ chối vì nó chứa quá nhiều cảnh sex.[5] Tuy nhiên, Cho đã tận dụng cơ hội và đó hóa ra đây chính là bước đệm rất lớn trong sự nghiệp của cô.[6][7] Khi bộ phim được phát hành, Cho đã thoát thành công khi trở thành "một gương mặt xinh đẹp" khác trong làng giải trí Hàn Quốc.[2][3]
Năm 2013, Cho vướng vào một vụ tranh chấp hợp đồng công khai khi cô ký hợp đồng mới với Bom Entertainment trong khi hợp đồng của cô với Didim531 vẫn còn hiệu lực. Hiệp hội Quản lý Giải trí Hàn Quốc đề nghị Cho tránh làm việc với cả hai công ty và sau đó cô gia nhập Neos Entertainment vào năm 2014.
Năm 2014 cô tham gia đóng chính cho hai bộ phim, cô tái hợp với đạo diễn Kim Dae-woo (Người hầu) trong một bộ phim về thời kỳ khiêu dâm, bộ phim lấy bối trong chiến tranh Việt Nam. Cùng năm, cô cũng đóng vai một người vợ bị bắt cóc trong bộ phim Đổi mạng[8], một phiên bản làm lại của phim hành động kinh dị Point Blank của Pháp.
Năm 2019 đánh dấu sự thành công vượt bậc của cô trên đấu trường quốc tế, cô tham gia đóng chính trong bộ phim Ký sinh trùng của đạo diễn Boong Joon-ho, bộ phim nói về 2 tầng lớp giàu nghèo trong xã hội hiện đại. Bộ phim đã giành được giải Oscar và Cành Cọ Vàng, bộ phim đã tạo tiếng vang lớn trong ngành điện ảnh châu Á.[9][10]
Phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vai diễn |
---|---|---|
2002 | A Perfect Match | Min-ah |
2006 | Vampire Cop Ricky | Yeon-hee |
2010 | Người hầu | Chun-hyang |
2012 | Hậu cung | Shin Hwa-yeon |
2014 | Đổi mạng | Jung Hee-joo |
Ám ảnh | Lee Sook-jin | |
2015 | Casa Amor: Exclusive for Ladies | Baek Bo-hee |
2019 | Ký sinh trùng | Choi Yeon-gyo/Mrs. Park |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vai diễn | Kênh |
---|---|---|---|
1999 | How Am I? | SBS | |
Last War | MBC | ||
You Don't Know My Mind | Yang Mi-ri | MBC | |
2000 | Roll of Thunder | KBS1 | |
2002 | The Rustic Period | Ae-ran | SBS |
Jang Hee-bin | Kim Yeong-bin | KBS2 | |
2003 | South of the Sun | Noh Hye-in | SBS |
A Problem at My Younger Brother's House | Oh Dan-bi | SBS | |
2004 | Terms of Endearment | Na Ae-ri | KBS2 |
I'm From Chosun | Lee Han-sol | MBC | |
2006 | So In Love | Lee Sun-joo | MBC |
2008 | War of Money: The Original | Choi Ji-in | tvN |
2009 | The Road Home | Jang Mi-ryung | KBS1 |
Hometown Legends "Myo-jeong's Pearl" | So-won | KBS2 | |
2011 | I Need Romance | Sunwoo In-young | tvN |
2012 | Lovers of Haeundae | Go So-ra | KBS2 |
2015 | Chuyện tình nàng luật sư | Go Cheok-hee | SBS |
2016 | Baby Sitter | Lee Sang-won's wife | KBS2 |
Mây họa ánh trăng | (khách mời) | ||
2017 | Nàng vợ xuất chúng | Lee Eun-hee | |
2019 | Beautiful World[11] | Seo Eun-joo | JTBC |
Woman of 9.9 Billion[12] | Jeong Seo-yeon | KBS2 | |
2020 | If You Cheat, You Die | Kang Yeo-ju novel writer[13] | KBS2 |
TV Show
[sửa | sửa mã nguồn]Year | Title | Network | Notes |
---|---|---|---|
1997 | Ppo Ppo Ppo (Kiss Kiss Kiss)[14] | MBC | Host |
2001 | 21st Century Committee | KBS2 | Cast member |
Fairyland Ggumdongsan | KBS2 | Host | |
2003 | Soulmates | MBC | Cast member |
2008 | We Got Married - Season 1 | MBC | paired with Lee Hwi-jae |
2010 | Girls on Top - Season 2 | MTV Korea | Host |
Fox's Butler | MBC | Cast member | |
2011 | O'live Beauty On-Air | O'live | Host |
2013 | Law of the Jungle in Caribbean/Maya Jungle | SBS | Cast member |
2019 | Surfing House[15] | JTBC | Cast member |
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Bài hát | Nghệ sĩ | Vai diễn |
---|---|---|---|
2011 | "Even Now" (난 좋아) | Sung Si-kyung | Nữ chính |
2019 | "Fever" | J. Y. Park feat. Superbee & BIBI | Nữ chính |
Sân khấu ca nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]năm | Tiêu đề | Vai diễn |
---|---|---|
2005 | Grease | Sandy |
Đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên bài hát | Nghệ sĩ | Notes |
---|---|---|---|
2011 | "Aegyo (Charm)" | Jo Yeo-jeong và Kim Jeong-hoon | Nhạc phim của
I Need Romance OST |
"Winter Story" | Jo Yeo-jeong, Park Si-hoo,
Park Si-yeon, Nam Gyu-ri, Jo Dal-hwan, Ryohei Otani, Choi Sung-joon và Jung Woo-jin |
Eyagi Entertainment
Christmas 2011 single |
Sách
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Nhà xuất bản | ISBN |
---|---|---|---|
2013 | Healing Beauty[4] | Paper Book | ISBN 9788997148295 |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Thể loại | Đề cử | Kết quả | Chú thích. |
---|---|---|---|---|---|
2010 | 14th Puchon International Fantastic Film Festival | Fantasia Award | — | Đoạt giải | |
47th Grand Bell Awards | Best Actress | The Servant | Đề cử | ||
31st Blue Dragon Film Awards | Best New Actress | Đề cử | |||
Popular Star Award | Đoạt giải | ||||
26th Korea Best Dresser Swan Awards | Best Dressed, Movie Actress category | — | Đoạt giải | ||
2011 | 47th Baeksang Arts Awards | Best Actress | The Servant | Đề cử | |
4th Korea Drama Awards | Special Award for Cable TV | I Need Romance | Đề cử | ||
4th Style Icon Awards | SIA's Discovery | — | Đoạt giải | ||
2012 | 21st Buil Film Awards | Best Actress | The Concubine | Đề cử | |
KBS Drama Awards | Excellence Award, Actress in a Miniseries | Haeundae Lovers | Đề cử | ||
Netizen Award, Actress | Đề cử | ||||
Best Couple Award với Kim Kang-woo | Đề cử | ||||
2013 | SBS Entertainment Awards | Popularity Award | Law of the Jungle in Caribbean/Maya Jungle | Đoạt giải | |
2014 | 23rd Buil Film Awards | Best Supporting Actress | Obsessed | Đề cử | |
34th Korean Association of Film Critics Awards | Đoạt giải | ||||
51st Grand Bell Awards | Đề cử | ||||
35thBlue Dragon Film Awards | Đề cử | ||||
2015 | 6th KOFRA Film Awards | Đoạt giải | |||
51st Baeksang Arts Awards | Best Supporting Actress | Đề cử | |||
SBS Drama Awards | Excellence Award, Actress in a Miniseries | Divorce Lawyer in Love | Đề cử | ||
2016 | KBS Drama Awards | Best Actress in a One-Act/Special/Short Drama | Babysitter | Đoạt giải | |
2017 | KBS Drama Awards | Excellence Award, Actress in a Mid-length Drama | Perfect Wife | Đoạt giải | |
Netizen Award, Actress | Đề cử | ||||
2019 | KBS Drama Awards | Top Excellence Award, Actress | Woman of 9.9 Billion | Đoạt giải | [16] |
Excellence Award, Actress in a Miniseries | Đề cử | ||||
Netizen Award, Actress | Đề cử | ||||
24th Chunsa Film Art Awards | Best Actress | Parasite | Đoạt giải | [7] | |
40th Blue Dragon Film Awards | Đoạt giải | [17][18] | |||
28th Buil Film Awards | Đề cử | [19] | |||
New Mexico Film Critics | Best Supporting Actress | Đoạt giải | [20] | ||
IndieWire Critics Poll | 15th place | [21] | |||
Chicago Film Critics Association Awards | Đề cử | ||||
2020 | 25th Critics Choice Awards | Best Acting Ensemble | Đề cử | [22] | |
26th Screen Actors Guild Awards | Outstanding Performance by a Cast in a Motion Picture | Đoạt giải | [23] | ||
56th Baeksang Arts Awards | Best Actress | Đề cử | [24] |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Dove, Steve (ngày 10 tháng 2 năm 2020). “PARASITE WINS 4 OSCARS AND MAKES OSCAR HISTORY”. Oscar.go. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2020.
- ^ a b Lee, Claire (ngày 23 tháng 5 năm 2012). “Actress returns in another racy period thriller”. The Korea Herald. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
- ^ a b Lim, Ju-ri (ngày 30 tháng 5 năm 2012). “Cho Yeo-jeong keeps it steamy in The Concubine”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
- ^ a b “Jo Yeo-jeong gets published”. Korea JoongAng Daily. ngày 24 tháng 4 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2013.
- ^ Lee, Jin-ho (ngày 3 tháng 11 năm 2011). “Jo Yeo Jeong to Bare it All Again in New Film”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
- ^ Jang, Woo-young (ngày 1 tháng 1 năm 2020). “공효진, 생애 첫 연기 대상…'동백꽃' 트로피 싹쓸이 (종합) [2019 KBS 연기대상]”. Osen (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2020 – qua Naver.
- ^ a b “BONG Joon-ho Wins Best Director at Chunsa Film Art Awards”. Korean Film Biz Zone. ngày 25 tháng 7 năm 2019.
- ^ Tae, Sang-joon (ngày 24 tháng 9 năm 2013). “KIM Dae-woo Prep Story of Forbidden Love during Vietnam War”. Korean Film Biz Zone. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Parasite (Ký sinh trùng): từ Cannes đến Oscar”. baodongnai.vn. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2020.
- ^ Thúy Anh. “'Ký sinh trùng' đoạt giải Phim hay nhất Oscar 2020”. msn.com. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2020.
- ^ “[공식] 박희순·추자현·오만석·조여정, '아름다운 세상' 캐스팅 확정”. Naver (bằng tiếng Hàn). Seoul Economy Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
- ^ Lee, A-young (ngày 26 tháng 8 năm 2019). “조여정, '99억의 여자'로 안방극장 복귀”. Is Plus (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2019.
- ^ “If You Cheat, You Die (Korean Drama - 2020) - 바람피면 죽는다”. HanCinema.
- ^ Im, Woo-jung (ngày 5 tháng 8 năm 2013). “Popopo canceled after 32-year run”. The Korea Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
- ^ “조여정·송재림·김슬기·전성우 '서핑하우스' 출연, 7월21일 첫방 [공식입장]”. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 10 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ Jang, Woo-young (ngày 1 tháng 1 năm 2020). “공효진, 생애 첫 연기 대상…'동백꽃' 트로피 싹쓸이 (종합) [2019 KBS 연기대상]”. Osen (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2020 – qua Naver.
- ^ Kang, Min-kyung (ngày 21 tháng 11 năm 2019). “봉준호 '기생충', 청룡영화상 5관왕 "韓영화의 자부심·자긍심" [종합]” [Bong Joon-ho 'The Parasite', 5th King of the Blue Dragon Film Awards "Pride and pride in the film" [Comprehensive]]. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
- ^ MacDonald, Joan (ngày 21 tháng 11 năm 2019). “2019 Blue Dragon Awards Honor Veteran Actors And Newcomers”. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2020.
- ^ “28th Buil Film Awards Nominees 2019”. HanCinema. ngày 28 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2020.
- ^ “2019 New Mexico Film Critics: Best Supporting Actress: WINNER: "Jo Yeo-Jeong (Parasite)"”. ngày 9 tháng 12 năm 2019.
- ^ “2019 Critics Poll: The Best Films and Performances According to Over 300 Critics From Around the World”. IndieWire. ngày 16 tháng 12 năm 2019.[liên kết hỏng]
- ^ “Critics' Choice Awards: 'The Irishman' Leads With 14 Nominations”. The Hollywood Reporter. ngày 8 tháng 12 năm 2019.
- ^ “SAG Awards: 'Parasite' Wins Top Film Prize; 'Crown' and 'Mrs. Maisel' Named Best Drama, Comedy Series”. The Hollywood Reporter. ngày 19 tháng 1 năm 2020.
- ^ MacDonald, Joan (ngày 8 tháng 5 năm 2020). “Baeksang Arts Awards Announces Nominees And Plans To Proceed Without An Audience”. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2020.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cho Yeo-jeong. |
- Cho Yeo-jeong trên IMDb (Yeo-jeong Jo)
- Cho Yeo-jeong trên Instagram