Charles Hamilton, Bá tước thứ 7 xứ Selkirk
Bá tước xứ Selkirk | |
---|---|
Bá tước xứ Selkirk | |
Tại vị | 11 tháng 4 năm 1885 - 2 tháng 5 năm 1886 (1 năm, 21 ngày) |
Tiền nhiệm | Dunbar Douglas |
Kế nhiệm | William Hamilton |
Thông tin chung | |
Tên đầy đủ | Charles George Archibald Douglas-Hamilton |
Các tước hiệu khác | Lãnh chúa Daer và Shortcleuch[1] |
Sinh | 18 tháng 5 năm 1847 |
Mất | 2 tháng 5 năm 1886 | (38 tuổi)
Gia tộc | Nhà Hamilton |
Cha | William Hamilton, Công tước thứ 11 xứ Hamilton |
Mẹ | Marie Amelie xứ Baden |
Phù hiệu áo giáp | |
Charles Hamilton, Bá tước thứ 7 xứ Selkirk (18 tháng 5 năm 1847 – 2 tháng 5 năm 1886), là một quý tộc và sĩ quan người Scotland. Charles Hamilton là con trai thứ của William Hamilton, Công tước thứ 11 xứ Hamilton và Marie Amelie xứ Baden.
Thân thế
[sửa | sửa mã nguồn]Charles George Archibald Hamilton sinh ngày 18 tháng 5 năm 1847, là con trai thứ ba của William Hamilton, Công tước thứ 11 xứ Hamilton và Marie Amelie xứ Baden. Là con trai thứ của một Công tước, Charles được gọi là Lord Charles Hamilton.[2] Ngoại trừ người anh đầu tiên sinh non, Charles có một anh trai là William Hamilton, Công tước thứ 12 xứ Hamilton và một em gái là Mary Victoria Hamilton, sinh mẫu của Louis II xứ Monaco.[3]
Thông qua mẹ, Charles Hamilton có quan hệ họ hàng với nhiều gia đình Vương thất châu Âu. Trong số đó gồm có người anh họ là Carol I của România, chị họ là Stephanie xứ Hohenzollern-Sigmaringen, Vương hậu Bồ Đào Nha (Carol I và Stephanie là con của người bác gái là Josephine xứ Baden) và Carola của Wasa, Vương hậu Sachsen (con gái của người bác lớn là Luise Amelie xứ Baden). Bên cạnh đó, William là cháu cố ngoại của Napoléon Bonaparte,[a] một người họ hàng xa của Hoàng đế Pháp Napoléon III và được coi là thành viên mở rộng của Hoàng thất Pháp.[4]
Sự nghiệp và đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 12 năm 1862, Charles trở thành Cornet[b] thuộc Trung đoàn Lanarkshire thuộc đoàn kỵ binh Yeomanry.[5] Tháng 3 năm 1866, Charles mua lại chức vụ Cornet trong đoàn kỵ binh Hussar thứ 11.[6] Tháng 10 năm 1869, Charles giải ngũ khỏi quân đội.[7]
Charles được biết đến chủ yếu vì những khó khăn về mặt tài chính, khiến cho Charles gặp phải những vấn đề pháp lý.[8] Tháng 10 năm 1869, Charles bị bắt sau nỗ lực không thành nhằm trốn thoát khỏi các chủ nợ trên chiếc xe ngựa kéo Hansom cab.[9][10] Năm 1871, các thủ tục phá sản chống lại Charles Hamilton được tiến hành và được hủy bỏ vào năm 1874.[11][12][13]
Bá tước xứ Selkirk
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 11 tháng 4 năm 1885, một người họ hàng xa của Charles Hamilton là Dunbar Douglas, Bá tước thứ 6 xứ Selkirk qua đời mà không có hậu duệ.[14] Mặc dù anh trai của Charles, tức William Hamilton, Công tước thứ 12 xứ Hamilton là họ hàng nam gần và lớn nhất, nhưng Charles lại được kế thừa tước hiệu Bá tước xứ Selkirk theo điều khoản kế thừa đặc biệt từ tổ tiên.[15][1][16]
Qua đời
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 2 tháng 5 năm 1886, Charles Hamilton qua đời khi chỉ được 38 tuổi. Vì không có nam duệ nên tước hiệu Bá tước xứ Selkirk được kế thừa bởi anh trai William Hamilton, Công tước thứ 12 xứ Hamilton.[15]
Tổ tiên
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Napoléon Bonaparte đã nhận Stéphanie de Beauharnais, bà ngoại của William Hamilton, Công tước thứ 12 xứ Hamilton làm con gái nuôi.
- ^ Một cấp bậc trong quân đội của một số quốc gia.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Cokayne 1896, tr. 108.
- ^ “Page 3655 | Issue 23395, 30 June 1868 | London Gazette | The Gazette”. www.thegazette.co.uk. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2024.
- ^ Lodge 1861, tr. 285.
- ^ Davis 2022, tr. 178–179.
- ^ “Page 6585 | Issue 22694, 30 December 1862 | London Gazette | The Gazette”. www.thegazette.co.uk. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2024.
- ^ “Page 1702 | Issue 23081, 9 March 1866 | London Gazette | The Gazette”. www.thegazette.co.uk. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2024.
- ^ “Page 5617 | Issue 23547, 19 October 1869 | London Gazette | The Gazette”. www.thegazette.co.uk. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2024.
- ^ “Page 3146 | Issue 23502, 1 June 1869 | London Gazette | The Gazette”. www.thegazette.co.uk. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2024.
- ^ “The Glasgow Herald - Tìm kiếm lưu trữ của Google News”. news.google.com. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2024.
- ^ Volks- und Schützenzeitung: politisches Volksblatt. 1869 (bằng tiếng Đức). Wagner. 1869.
- ^ “Page 5687 | Issue 23808, 19 December 1871 | London Gazette | The Gazette”. www.thegazette.co.uk. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2024.
- ^ “Page 631 | Issue 24064, 10 February 1874 | London Gazette | The Gazette”. www.thegazette.co.uk. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2024.
- ^ “Page 4162 | Issue 24124, 21 August 1874 | London Gazette | The Gazette”. www.thegazette.co.uk. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2024.
- ^ Maxwell, Sir Herbert (1902). A History of the House of Douglas from the Earliest Times Down to the Legislative Union of England and Scotland (bằng tiếng Anh). Freemantle. tr. 205.
- ^ a b Morris 2020, tr. 2875.
- ^ Burke's Genealogical and Heraldic History of the Peerage, Baronetage and Knightage (bằng tiếng Anh). Burke's Peerage Limited. 1885. tr. 1188.
Nguồn tài liệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Davis, Edward Hilary (15 tháng 9 năm 2022). The British Bonapartes: Napoleon's Family in Britain (bằng tiếng Anh). Pen and Sword History. ISBN 978-1-3990-8855-8.
- Lodge, Edmund (1861). Lodge's Peerage and Baronetage (knightage & Companionage) of the British Empire (bằng tiếng Anh). Hurst & Blackett.
- Cokayne, George Edward (1896). The Complete Peerage (Edition 1, Volume 7).
- Morris, Susan (20 tháng 4 năm 2020). Debrett's Peerage and Baronetage 2019 (bằng tiếng Anh). eBook Partnership. tr. 2875. ISBN 978-1-9997670-5-1.