Chaetodon humeralis
Chaetodon humeralis | |
---|---|
Một đôi C. humeralis | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Acanthuriformes |
Họ (familia) | Chaetodontidae |
Chi (genus) | Chaetodon |
Loài (species) | C. humeralis |
Danh pháp hai phần | |
Chaetodon humeralis Günther, 1860 |
Chaetodon humeralis là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1860.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Tính từ định danh humeralis trong tiếng Latinh mang nghĩa là "ở vai", hàm ý không rõ, có lẽ đề cập đến dải đen ở sau đầu của loài cá này.[2]
Phạm vi phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]C. humeralis là loài cá bướm duy nhất chỉ được tìm thấy ở Đông Thái Bình Dương, không kể một số loài cá bướm là những cá thể lang thang theo hải lưu trôi dạt đến đây (như Chaetodon kleinii hay Chaetodon meyeri).
C. humeralis được phân bố trải dài từ Redondo Beach, California (Hoa Kỳ) đến bờ biển Peru ở phía nam, bao gồm các hải đảo ngoài khơi là quần đảo Galápagos (Ecuador), quần đảo Revillagigedo (México), đảo Cocos (Costa Rica) và đảo Malpelo (Colombia).[1]
C. humeralis sống tập trung trên các rạn san hô viền bờ ở độ sâu đến ít nhất là 55 m, nhưng thường bắt gặp ở vùng biển có độ sâu khoảng 12 m trở vào bờ. C. humeralis còn được ghi nhận là có thể tìm thấy ở khu vực cửa sông, đầm lầy rừng ngập mặn, vũng thủy triều và đầm phá.[1]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]C. humeralis có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 25,4 cm.[3] Loài này có màu xám bạc với hai dải sọc dọc màu nâu đen trên thân (một dải băng qua gốc vây ngực, dải kia ở trước cuống đuôi). Đầu có một dải đen băng dọc qua mắt. Vây lưng và vây hậu môn có dải đen ở rìa. Cuống đuôi có vạch đen mờ bao quanh. Vây đuôi có hai vạch sọc đen (phần vây gần rìa sau trong suốt).[4]
Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 18–20; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 15–17; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[3]
Sinh thái học
[sửa | sửa mã nguồn]Thức ăn của C. humeralis bao gồm tảo và các loài thủy sinh không xương sống. Chúng thường kết đôi với nhau, nhưng cũng có thể hợp thành những nhóm nhỏ gần các mỏm đá, có khi hợp thành đàn với cá tai tượng Chaetodipterus zonatus.[3]
Thương mại
[sửa | sửa mã nguồn]C. humeralis hầu như không xuất hiện trong ngành kinh doanh cá cảnh.[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d Rocha, L. A. và đồng nghiệp (2010). “Chaetodon humeralis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165635A6075192. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165635A6075192.en. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
- ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon humeralis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
- ^ D. Ross Robertson & Gerald R. Allen (2015). “Species: Chaetodon humeralis, Threebanded butterflyfish”. Shorefishes of the Eastern Pacific online information system. Smithsonian Tropical Research Institute. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.