Chương trình Truman
Chương trình Truman
| |
---|---|
Áp phích chính thức của phim | |
Đạo diễn | Peter Weir |
Tác giả | Andrew Niccol |
Sản xuất | Edward S. Feldman Scott Rudin Andrew Niccol Adam Schroeder |
Diễn viên | Jim Carrey Laura Linney Noah Emmerich Natascha McElhone Holland Taylor Ed Harris |
Quay phim | Peter Biziou |
Dựng phim | William M. Anderson Lee Smith |
Âm nhạc | Burkhard Dallwitz Philip Glass |
Hãng sản xuất | Scott Rudin Productions |
Phát hành | Paramount Pictures |
Công chiếu |
|
Thời lượng | 103 phút |
Quốc gia | Hoa Kỳ |
Ngôn ngữ | Tiếng Anh |
Kinh phí | $60 triệu |
Doanh thu | $264,1 triệu |
Chương trình Truman (tiếng Anh: The Truman Show) là một bộ phim khoa học viễn tưởng hài của Mỹ năm 1998 của đạo diễn Peter Weir, biên kịch Andrew Nicol và sản xuất bởi Scott Rudin, Edward S Feldman, Adam Schroeder. Phim gồm các diễn viên như Jim Carrey thủ vai Truman, Laura Liney, Noah Emmerich, Eh Harris và Natscha McElhone.
Kịch bản phim là một kịch bản đặc biệt của Nicol The Truman Show, lấy cảm hứng từ một tập phim trong "The Twillight Zone" có tên là "Dịch vụ Đặc biệt".
Bộ phim đã đạt thành công lớn cả về mặt doanh thu và giải thưởng. Phim nhận được nhiều đề cử tại lễ trao Giải Oscar lần thứ 71, Giải quả cầu vàng lần thứ 56, giải Oscar phim của Anh. Chương trình Truman có ý nghĩa lớn về luận án Ki-tô giáo, Triết học, Chủ nghĩa hiện sinh và Truyền hình thực tế.
Nội dung
[sửa | sửa mã nguồn]Một nhà sản xuất chương trình tên Christof (Ed Harris) lên ý tưởng thực hiện một chương trình thực tế lớn nhất, dài nhất và chân thật nhất trong lịch sử truyền hình. Ông ta “nhận nuôi” một đứa bé sơ sinh ngay lúc chào đời và đặt tên nó là Truman Burbank (Jim Carrey).
Một phim trường khổng lồ to như một thị trấn cùng hàng ngàn diễn viên được thuê để đóng các vai nhằm biến cuộc đời của Truman Burkbank thành một chương trình truyền hình thực tế. Hơn 5000 máy quay được đặt khắp nơi soi rõ từng ngóc ngách cuộc đời của Truman, dựng lên câu chuyện cuộc đời, định hướng cả nỗi sợ, ước mơ và gia đình mà một người phải trải qua từ khi mới sinh đến tuổi trưởng thành.
Cậu ta đôi khi cũng nghi ngờ với cuộc sống của bản thân nhưng đạo diễn cùng các diễn viên trên phim trường đó tìm mọi cách để khỏa lấp và che đậy. Một ngày nọ, anh đem lòng yêu một cô gái và để tìm cô, anh vượt qua nỗi sợ nước mà lên đường đi đến hòn đảo Fiji. Cuối cùng, một kết cục anh chưa bao giờ tưởng tượng tới, đường chân trời anh chạm tới chỉ là một bức vách giả, cuộc đời anh sống chỉ là giả, mọi thứ đã được sắp đặt. Đau khổ đến cùng cực nhưng cũng vui sướng đến cùng cực, anh chọn bước ra bên ngoài để sống một cuộc đời đúng nghĩa.[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikiquote Anh ngữ sưu tập danh ngôn về: |
- The Truman Show trên Internet Movie Database
- The Truman Show tại AllMovie
- The Truman Show tại Box Office Mojo
- The Truman Show tại Rotten Tomatoes
- The Truman Show tại Metacritic
- The Truman Show screenplay
- Mercadante, Linda A. (ngày 2 tháng 10 năm 2001). “The God Behind the Screen: Pleasantville & The Truman Show”. University of Nebraska at Omaha. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2008.
- Goldman, Peter (ngày 13 tháng 9 năm 2004). “Consumer Society and its Discontents: The Truman Show and The Day of the Locust”. Westminster College.
- Hertenstein, Mike (ngày 13 tháng 7 năm 2000). “The Truth May Be "Out There": The Question Is Can We Get There From Here?”. Imaginarium Online. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2008.
- Phim năm 1998
- Phim Mỹ
- Phim hài-chính kịch Mỹ
- Phim độc lập Mỹ
- Phim châm biếm Mỹ
- Phim tiếng Anh
- Phim về diễn viên
- Phim về ngoại ô
- Phim về tác động công nghệ
- Phim quay tại Los Angeles
- Phim của Paramount Pictures
- Phim về truyền hình
- Phim có diễn xuất giành giải Quả cầu vàng cho Nam diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất
- Phim có diễn xuất giành giải Quả cầu vàng cho Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất
- Phim có đạo diễn giành giải BAFTA cho đạo diễn xuất sắc nhất
- Phim có biên kịch giành giải BAFTA cho kịch bản gốc xuất sắc nhất