Cefixime
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | many[1] |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
MedlinePlus | a690007 |
Danh mục cho thai kỳ |
|
Dược đồ sử dụng | Qua đường miệng (dạng viên hoặc viên nén) |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | 30 tới 50%[2] |
Liên kết protein huyết tương | Approximately 60% |
Chu kỳ bán rã sinh học | Thương từ 3 tới 4 hours |
Bài tiết | Thận và mật |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.119.331 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C16H15N5O7S2 |
Khối lượng phân tử | 453.452 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(what is this?) (kiểm chứng) |
Cefixime là một kháng sinh hữu ích để điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn. [2] Các bệnh này bao gồm viêm tai giữa, viêm họng, viêm phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu, lậu, và bệnh Lyme.[2] Đối với bệnh lậu thường chỉ cần một liều.[3] Tại Hoa Kỳ, đây là phương pháp điều trị thứ hai sau ceftriaxone cho bệnh lậu.[2] Chúng được sử dụng qua đường uống.[2]
Các tác dụng phụ thường gặp có thể kể đến như tiêu chảy, đau bụng và buồn nôn.[2] Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể bao gồm phản ứng dị ứng và tiêu chảy Clostridium difficile.[2] Chúng không được khuyến cáo cho những bệnh nhân có tiền sử dị ứng penicillin nghiêm trọng.[3] Thuốc dường như tương đối an toàn nếu sử dụng trong thai kỳ.[4] Cefixime thuộc nhóm thuốc cephalosporin thế hệ thứ ba.[2] Chúng hoạt động bằng cách phá vỡ thành tế bào của vi khuẩn, điều này từ đó sẽ tiêu diệt các vi khuẩn này.[2]
Cefixime đã được phê duyệt để sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1989.[2] Nó nằm trong danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, hay nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[5] Chúng không có sẵn như là một loại thuốc gốc ở Hoa Kỳ.[6] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 0,26 đến 2,09 USD mỗi liều.[7] Tại Hoa Kỳ, một khóa điều trị có giá khoảng 100 đến 200 USD tính đến năm 2015.[6]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Cefixime - Drugs.com”. www.drugs.com. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016.
- ^ a b c d e f g h i j “Cefixime”. The American Society of Health—System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ a b WHO Model Formulary 2008 (PDF). World Health Organization. 2009. tr. 107. ISBN 9789241547659. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Cefixime (Suprax) Use During Pregnancy”. www.drugs.com. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2016.
- ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ a b Hamilton, Richart (2015). Tarascon Pocket Pharmacopoeia 2015 Deluxe Lab-Coat Edition. Jones & Bartlett Learning. tr. 86. ISBN 9781284057560.
- ^ “Cefixime”. International Drug Price Indicator Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.