Carolina Marín
Carolina Marín | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tên khai sinh | Carolina María Marín Martín | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Quốc gia | Tây Ban Nha | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sinh | 15 tháng 6, 1993 [1] Huelva, Tây Ban Nha[1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,72 m (5 ft 8 in)[1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cân nặng | 65 kg (143 lb) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm thi đấu | 2009 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thuận tay | Tay trái | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Huấn luyện viên | Fernando Rivas | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đơn nữ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Kỷ lục sự nghiệp | 239 thắng, 74 bại (tỉ lệ chiến thắng 76,36%) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Danh hiệu sự nghiệp | 19 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thứ hạng cao nhất | 1 (5 tháng 5 năm 2016) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thứ hạng hiện tại | 1 (5 tháng 5 năm 2016) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin trên BWF |
Carolina María Marín Martín (sinh ngày 15 tháng 6 năm 1993) là vận động viên cầu lông người Tây Ban Nha.[1][2] Cô từng 6 lần giành chức vô địch cầu lông châu Âu vào các năm 2014, 2016, 2017, 2018, 2021, 2022 vả 3 lần vô địch thế giới vào các năm 2014, 2015 và 2018.[3] Marín đạt được huy chương vàng Thế vận hội đầu tiên tại Thế vận hội Rio 2016 sau khi đánh bại P. V. Sindhu (2-1) của Ấn Độ.[4][5]
Carolina cũng là vận động viên của năm của thể thao Tây Ban Nha năm 2014.[6]
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Carolina bắt đầu chơi cầu lông ở câu lạc bộ IES La Orden ở Huelva. Năm 2009, cô trở thành tay vợt cầu lông Tây Ban Nha đầu tiên giành Huy chương bạc tại Giải vô địch cầu lông trẻ châu Âu và Huy chương vàng tại Giải vô địch U17 châu Âu.
Năm 2013, Carolina chơi cho CLB Banga Beats ở Bangalore, Ấn Độ trong giải khai mạc của Liên đoàn cầu lông Ấn Độ.
Cô cũng là người Tây Ban Nha đầu tiên giành một danh hiệu Grand Prix Gold vào năm 2013, sau khi vô địch giải London Grand Prix Gold.
Ngày 31 tháng 8 năm 2014, cô đánh bại tay vợt Trung Quốc Li Xuerui trong trận chung kết giải vô địch thế giới của Liên đoàn cầu lông thế giới, trở thành người Tây Ban Nha đầu tiên và là tay vợt nữ châu Âu thứ ba giành danh hiệu vô địch thế giới, sau khi Lene Koppen (1977) và Camilla Martin (1999). Ở tuổi 21, Marín là nhà vô địch thế giới trẻ nhất châu Âu.
Ngày 8 tháng 3 năm 2015, cô giành giải Toàn Anh (All England), danh hiệu Superseries Premier đầu tiên của cô trong lần tham gia đầu tiên. Nhờ vậy Carolina leo lên hạng bốn bảng xếp hạng thế giới và hạng nhất bảng xếp hạng Superseries.
Tại giải Ấn Độ mở rộng 2015, cô đã có cơ hội giành vị trí số 1 thế giới. Tuy nhiên, Carolina đã thua thần đồng Thái Lan Ratchanok Intanon sít sao ở bán kết. Sau đó cô đạt vị trí số 2 trên bảng xếp hạng thế giới vào ngày 2 tháng 4 năm 2015.
Ngày 5 tháng 4 năm 2015, Carolina giành danh hiệu Super Series Premier thứ hai của mình, sau khi đánh bại nhà vô địch Thế vận hội Li Xuerui lần thứ 2 liên tiếp tại giải 2015 Malaysia mở rộng.
Ngày 16 tháng 8 năm 2015, cô giành danh hiệu vô địch thế giới lần thứ 2 liên tiếp, sau khi chiến thắng Saina Nehwal của Ấn Độ.
Ngày 19 tháng 8 năm 2016, cô giành huy chương vàng Thế vận hội nội dung đơn nữ sau khi đánh bại P.V Sindhu của Ấn Độ trong trận chung kết tại Rio, Brasil với tỉ số 19-21, 21-12, 21-15.
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Olympic Games
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nữ
Năm | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
2016 | Riocentro – Pavilion 4, Rio de Janeiro, Brazil | P. V. Sindhu | 19–21, 21–12, 21–15 | Vàng | [7][8] |
World Championships
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nữ
Year | Venue | Opponent | Score | Result | Ref |
---|---|---|---|---|---|
2014 | Ballerup Super Arena, Copenhagen, Denmark | Li Xuerui | 17–21, 21–17, 21–18 | Vàng | [9] |
2015 | Istora Senayan, Jakarta, Indonesia | Saina Nehwal | 21–16, 21–19 | Vàng | [10] |
2018 | Nanjing Youth Olympic Sports Park, Nanjing, China | P. V. Sindhu | 21–19, 21–10 | Vàng | [11] |
European Championships
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nữ
Year | Venue | Opponent | Score | Result | Ref |
---|---|---|---|---|---|
2014 | Gymnastics Center, Kazan, Russia | Anna Thea Madsen | 21–9, 14–21, 21–8 | Vàng | [12] |
2016 | Vendespace, La Roche-sur-Yon, France | Kirsty Gilmour | 21–12, 21–18 | Vàng | [13] |
2017 | Sydbank Arena, Kolding, Denmark | Kirsty Gilmour | 21–14, 21–12 | Vàng | [13] |
2018 | Palacio de los Deportes Carolina Marín, Huelva, Spain | Evgeniya Kosetskaya | 21–15, 21–7 | Vàng | [13][14] |
2021 | Palace of Sports, Kyiv, Ukraine | Line Christophersen | 21–13, 21–18 | Vàng | [15] |
2022 | Polideportivo Municipal Gallur, Madrid, Spain | Kirsty Gilmour | 21–10, 21–12 | Vàng |
BWF World Junior Championships
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nữ trẻ
Year | Venue | Opponent | Score | Result | Ref |
---|---|---|---|---|---|
2011 | Taoyuan Arena, Taipei, Taiwan | Elyzabeth Purwaningtyas | 21–23, 21–17, 18–21 | Đồng | [16] |
European Junior Championships
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nữ trẻ
Year | Venue | Opponent | Score | Result | Ref |
---|---|---|---|---|---|
2009 | Federal Technical Centre - Palabadminton, Milan, Italy | Anne Hald Jensen | 21–18, 18–21, 19–21 | Bạc | [17] |
2011 | Energia Areena, Vantaa, Finland | Beatriz Corrales | 21–14, 23–21 | Vàng | [18] |
BWF World Tour (7 danh hiệu, 8 á quân)
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nữ
Năm | Giải đấu | Cấp độ | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|---|
2018 | Japan Open | Super 750 | Nozomi Okuhara | 21–19, 17–21, 21–11 | Vô địch | [19] |
2018 | China Open | Super 1000 | Chen Yufei | 21–18, 21–13 | Vô địch | [20] |
2019 | Malaysia Masters | Super 500 | Ratchanok Intanon | 9–21, 20–22 | Á quân | [21] |
2019 | Indonesia Masters | Super 500 | Saina Nehwal | 10–4 retired | Á quân | [22] |
2019 | China Open | Super 1000 | Tai Tzu-ying | 14–21, 21–17, 21–18 | Vô địch | [23] |
2019 | French Open | Super 750 | An Se-young | 21–16, 18–21, 5–21 | Á quân | [24] |
2019 | Syed Modi International | Super 300 | Phittayaporn Chaiwan | 21–12, 21–16 | Vô địch | [25] |
2020 | Indonesia Masters | Super 500 | Ratchanok Intanon | 19–21, 21–11, 18–21 | Á quân | [26] |
2020 | Spain Masters | Super 300 | Pornpawee Chochuwong | 21–11, 16–21, 18–21 | Á quân | [27] |
2020 | Denmark Open | Super 750 | Nozomi Okuhara | 19–21, 17–21 | Á quân | [28] |
2020 (I) | Thailand Open | Super 1000 | Tai Tzu-ying | 21–9, 21–16 | Vô địch | [29] |
2020 (II) | Thailand Open | Super 1000 | Tai Tzu-ying | 21–19, 21–17 | Vô địch | [30] |
2020 | BWF World Tour Finals | World Tour Finals | Tai Tzu-ying | 21–14, 8–21, 19–21 | Á quân | [31] |
2021 | Swiss Open | Super 300 | P. V. Sindhu | 21–12, 21–5 | Vô địch | [32] |
2022 | French Open | Super 750 | He Bingjiao | 21–16, 9–21, 20–22 | Á quân | [33] |
BWF Superseries (6 danh hiệu, 4 á quân)
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nữ
Năm | Giải đấu | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
2014 | Australian Open | Saina Nehwal | 18–21, 11–21 | Á quân | [34] |
2015 | All England Open | Saina Nehwal | 16–21, 21–14, 21–7 | Vô địch | [35] |
2015 | Malaysia Open | Li Xuerui | 19–21, 21–19, 21–17 | Vô địch | [36] |
2015 | Australian Open | Wang Shixian | 22–20, 21–18 | Vô địch | [37] |
2015 | French Open | Wang Shixian | 21–18, 21–10 | Vô địch | [38] |
2015 | Hong Kong Open | Nozomi Okuhara | 21–17, 18–21, 22–20 | Vô địch | [39] |
2017 | India Open | P. V. Sindhu | 19–21, 16–21 | Á quân | [40] |
2017 | Malaysia Open | Tai Tzu-ying | 25–23, 20–22, 13–21 | Á quân | [41] |
2017 | Singapore Open | Tai Tzu-ying | 15–21, 15–21 | Á quân | [42] |
2017 | Japan Open | He Bingjiao | 23–21, 21–12 | Vô địch | [43] |
- Giải đấu BWF Superseries Finals
- Giải đấu BWF Superseries Premier
- Giải đấu BWF Superseries
BWF Grand Prix (2 danh hiệu, 3 á quân)
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nữ
Năm | Giải đấu | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
2013 | London Grand Prix Gold | Kirsty Gilmour | 21–19, 21–9 | Vô địch | [44] |
2013 | Scottish Open | Kirsty Gilmour | 21–14, 11–21, 21–13 | Vô địch | [45] |
2015 | Syed Modi International | Saina Nehwal | 21–19, 23–25, 16–21 | Á quân | [46] |
2015 | German Open | Sung Ji-hyun | 15–21, 21–14, 6–21 | Á quân | [47] |
2017 | German Open | Akane Yamaguchi | Walkover | Á quân | [48] |
- Giải đấu BWF Grand Prix Gold
- Giải đấu BWF Grand Prix
BWF International Challenge/Series (9 danh hiệu, 5 á quân)
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nữ
Năm | Giải đấu | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
2009 | Cyprus International | Špela Silvester | 21–23, 21–23 | Á quân | [49] |
2009 | Irish International | Rachel van Cutsen | 22–24, 21–14, 21–16 | Vô địch | [50] |
2010 | Uganda International | Anne Hald Jensen | 21–18, 19–21, 21–18 | Vô địch | [51] |
2010 | Cyprus International | Olga Golovanova | 21–12, 25–27, 21–14 | Vô địch | [52] |
2010 | Italian International | Olga Konon | 20–22, 14–21 | Á quân | [53] |
2011 | Morocco International | Juliane Schenk | 21–17, 21–13 | Vô địch | [54] |
2011 | Spanish Open | Olga Konon | 21–13, 21–14 | Vô địch | [54] |
2011 | Irish International | Pai Hsiao-ma | 21–12, 19–21, 7–21 | Á quân | [55] |
2013 | Swedish Masters | Nicole Schaller | 21–6, 21–10 | Vô địch | [56] |
2013 | Finnish Open | Beatriz Corrales | 21–10, 21–15 | Vô địch | [57] |
2013 | Spanish Open | Beatriz Corrales | 19–21, 18–21 | Á quân | [58] |
2013 | Italian International | Sabrina Jaquet | 21–15, 21–14 | Vô địch | [59] |
2014 | Spanish Open | Kirsty Gilmour | 19–21, 18–21 | Á quân | [60] |
2019 | Italian International | Rituparna Das | 21–19, 21–14 | Vô địch | [61] |
- Giải đấu BWF International Challenge
- Giải đấu BWF International Series
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d “Carolina Marín”. Sports Reference. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2016.
- ^ "Carolina María Marín Martín" Lưu trữ 2015-09-23 tại Wayback Machine. Comité Olímpico Español
- ^ "Dare to Dream – Carolina Marin World Beater". badmintoneurope.com. ngày 4 tháng 9 năm 2014
- ^ “Carolina Marin didn't allow PV Sindhu to play her natural game”. The Indian Express. 19 tháng 8 năm 2016. Truy cập 23 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Sindhu lends silver lining to Olympic campaign”. The Hindu. Truy cập 23 tháng 8 năm 2016.
- ^ Carolina Marín Lưu trữ 2016-08-26 tại Wayback Machine, Official Rio Olympics 2016 website
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênog
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênog16
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênwc14
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênwc15
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên3w
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênec14
- ^ a b c Raftery, Alan (25 tháng 4 năm 2021). “Marin to break European record”. Badminton Europe. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2021.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên4e
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênec21
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênwjc11
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênejc09
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênejc11
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênjpn18
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênchno18
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênmasm19
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có têninam19
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênchno19
- ^ Green, Lloyd (27 tháng 10 năm 2019). “An Se Young's Day in the Sun – French Open: Finals”. Badminton World Federation. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênsm19
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có têninam20
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênspam20
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênden20
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênyon20
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có têntoy20
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênwtf20
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênsui21
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênfra22
- ^ Wong, Aaron (30 tháng 6 năm 2014). “Australian Open 2014 Finals – In the realm of geniuses”. Badzine. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có têneng15
- ^ De Silva, Joash Ee (5 tháng 4 năm 2015). “Marin won't be denied in Malaysian Open final”. The Star. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênaus15
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênfra15
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênhk15
- ^ Bhaduri, Tushar (3 tháng 4 năm 2017). “India Open Super Series 2017: PV Sindhu crowned Miss India 2017, beats Carolina Marin in final”. The Indian Express. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.
- ^ Sukumar, Dev; Alleyne, Gayle (9 tháng 4 năm 2017). “Lin, Tai Reign Supreme – Celcom Axiata Malaysia Open 2017: Singles Finals”. Badminton World Federation. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.
- ^ Chen, May (17 tháng 4 năm 2017). “Badminton: Tai Tzu-ying wins fifth title in a row”. The Straits Times. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênjpn17
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênlon13
- ^ Burke, Michael (24 tháng 11 năm 2013). “Scottish GP 2013 Finals – Marin beats Gilmour again”. Badzine. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Saina Nehwal beats Carolina Marin to retain Syed Modi Grand Prix title”. Times of India. 25 tháng 1 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.
- ^ Hearn, Don (1 tháng 3 năm 2015). “German Open 2015 Finals – Marin in the red, Sung and Danes golden”. Badzine. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
- ^ Butler, Nick (5 tháng 3 năm 2017). “Chou Tien Chen wins all Taiwanese men's singles final at BWF German Open”. InsideTheGames. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Carolina Marin: Tournaments 2009”. BWF-Tournament Software. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có têniri09
- ^ “Carolina Marín suma en Kampala otro título a su palmarés”. Huelva Información (bằng tiếng Tây Ban Nha). 1 tháng 3 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Carolina amplía su palmarés”. Huelva Información (bằng tiếng Tây Ban Nha). 18 tháng 10 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.
- ^ Phelan, Mark (17 tháng 12 năm 2010). “Italian Int'l Finals – Winners just keep on Winning”. Badzine. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2021.
- ^ a b Asensio, Mario (3 tháng 10 năm 2018). “La Carolina que se fue y la que regresa al Estrada seis años después”. Huelva24 (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2021.
- ^ “England's Rajiv Ouseph wins men's singles at Irish Championships”. BBC. 11 tháng 12 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2021.
- ^ Hearn, Don (21 tháng 1 năm 2013). “Swedish Int'l – World Junior Champion takes first Challenge”. Badzine. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Abierto de Finlandia: Carolina Marín gana a Bea Corrales en la final española del bádminton”. 20minutos.es (bằng tiếng Tây Ban Nha). 7 tháng 4 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Beatriz Corrales campeona del Spanish Open”. Federación Madrileña de Bádminton (bằng tiếng Tây Ban Nha). 27 tháng 5 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Badminton, Italian International: vincono Ade Chandra e la Marin”. la Repubblica (bằng tiếng Ý). 13 tháng 12 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Carolina Marín, subcampeona del Villa de Madrid de Bádminton”. 20minutos.es (bằng tiếng Tây Ban Nha). 25 tháng 5 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2021.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênita19