Yamaguchi Akane
Yamaguchi Akane (tiếng Nhật: 山口 茜; sinh ngày 6 tháng 6 năm 1997) là một vận động viên cầu lông người Nhật Bản thi đấu ở nội dung đơn nữ.[1] Cô là một trong những thành viên của đội cầu lông Kumamoto Saishunkan.[2] Yamaguchi giữ vị trí số một trong bảng xếp hạng cầu lông đơn nữ của BWF vào ngày 19 tháng 4 năm 2018, là vận động viên Nhật Bản đầu tiên giữ vị trí số một.[3]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Yamaguchi lọt vào chung kết Giải vô địch cầu lông trẻ thế giới của BWF trong ba năm liên tiếp, giành huy chương bạc tại Giải vô địch cầu lông trẻ thế giới 2012 tại Chiba, Nhật Bản và hai lần giành huy chương vàng, một lần vào năm 2013 của BWF tại Bangkok, Thái Lan và năm 2014 tại Alor Setar, Malaysia.[4]
Ở độ tuổi 16 tuổi 3 tháng, Yamaguchi trở thành tay vợt trẻ nhất từng giành chức vô địch trong một giải đấu thuộc BWF Super Series, đánh bại đối thủ đồng hương của cô là Uchida Shizuka trong trận chung kết Japan Super Series 2013 ở Nhật Bản. Đây là lần đầu tiên một tay vợt nữ người Nhật Bản giành chức vô địch đơn nữ tại Japan Open. Cô cũng là người Nhật Bản đầu tiên vô địch tại Japan Open.[5]
Sau thất bại trước Okuhara Nozomi tại tứ kết Thế vận hội Mùa hè 2016,[6] Yamaguchi giành được danh hiệu Super Series thứ hai của mình tại Korea Open, đánh bại hạt giống số 5 Sung Ji-hyun.[7] Cô sau đó vô địch giải Đan Mạch mở rộng được tổ chức tại Odense, trở thành nữ tay vợt thứ ba không phải người Trung Quốc từng giành hai chức vô địch super series liên tiếp trong một mùa giải. Những người từng có thành tích này là Tai Tzu-ying, Ratchanok Intanon và Tine Baun.
Trên chặng đường đến chiến thắng ở Đan Mạch, cô đã giành chiến thắng trước nhà vô địch thế giới và huy chương vàng Olympic Carolina Marín trong một trận đấu diễn ra trong ba set, cũng như trong trận đấu với Okuhara Nozomi[6] người mà cô chưa bao giờ đánh bại trước Thế vận hội.
Vào ngày 19 tháng 4 năm 2018, cô là người Nhật Bản đầu tiên giữ vị trí số một ở nội dung đơn nữ trên bảng xếp hạng cầu lông thế giới.[8]
Thành tích
[sửa | sửa mã nguồn]Giải vô địch cầu lông thế giới
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2018 | Nhà thi đấu Thế vận hội Trẻ, Nam Kinh, Trung Quốc | P. V. Sindhu | 16–21, 22–24 | Đồng |
Đại hội Thể thao châu Á
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2018 | Istora Gelora Bung Karno, Jakarta, Indonesia | P. V. Sindhu | 17–21, 21–15, 10–21 | Đồng |
Giải vô địch cầu lông châu Á
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2019 | Nhà thi đấu Vũ Hán, Vũ Hán, Trung Quốc | He Bingjiao | 21–19, 21–9 | Vàng |
2017 | Wuhan Sports Center Gymnasium, Vũ Hán, Trung Quốc | Tai Tzu-ying | 21–18, 11–21, 18–21 | Bạc |
Đại hội Thể thao Đông Á
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2013 | Nhà thi đấu Tân Hải, Thiên Tân, Trung Quốc | Wang Shixian | 21–19, 19–21, 16–21 | Đồng |
Thế vận hội Trẻ
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2014 | Viện Thể thao Nam Kinh, Nam Kinh, Trung Quốc | He Bingjiao | 24–22, 21–23, 17–21 | Bạc |
Giải vô địch trẻ thế giới
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2014 | Sân vận động Sultan Abdul Halim, Alor Setar, Malaysia | He Bingjiao | 14–21, 21–18, 21–13 | Đồng |
2013 | Nhà thi đấu Huamark, Bangkok, Thái Lan | Ohori Aya | 21–11, 21–13 | Vàng |
2012 | Chiba Port Arena, Chiba, Nhật Bản | Okuhara Nozomi | 12–21, 9–21 | Bạc |
Đại hội Thể thao Trẻ châu Á
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Địa điểm | Đồng đội | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả |
---|---|---|---|---|---|
2013 | Viện Thể thao Nam Kinh, Nam Kinh, Trung Quốc |
Koga Minoru | Dechapol Puavaranukroh Puttita Supajirakul |
21–19, 19–21, 21–17 | Vàng |
Giải vô địch trẻ châu Á
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2014 | Nhà thi đấu Đài Bắc, Đài Bắc, Đài Bắc Trung Hoa | Chen Yufei | 21–11, 16–21, 21–13 | Vàng |
2012 | Nhà thi đấu Gimcheon, Gimcheon, Hàn Quốc | Okuhara Nozomi | 19–21, 9–21 | Đồng |
BWF World Tour
[sửa | sửa mã nguồn]BWF World Tour, được tổ chức vào ngày 19 tháng 3 năm 2017 và được áp dụng vào năm 2018,[9] là chuỗi những giải cầu lông uy tín được Liên đoàn cầu lông thế giới (BWF) tổ chức. Các giải đấu của BWF được chia thành sáu cấp độ, cụ thể là World Tour Finals, Super 1000, Super 750, Super 500, Super 300 (một phần của HSBC World Tour), và BWF Tour Super 100.[10]
Năm | Giải đấu | Cấp độ | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả |
---|---|---|---|---|---|
2019 | Malaysia Open | Super 750 | Tai Tzu-ying | 16–21, 19–21 | Á quân |
2019 | German Open | Super 300 | Ratchanok Intanon | 16–21, 21–14, 25–23 | Vô địch |
2018 | French Open | Super 750 | Tai Tzu-ying | 22–20, 17–21, 21–13 | Vô địch |
2018 | All England Open | Super 1000 | Tai Tzu-ying | 20–22, 13–21 | Á quân |
2018 | German Open | Super 300 | Chen Yufei | 21–19, 6–21, 21–12 | Vô địch |
BWF Super Series
[sửa | sửa mã nguồn]BWF Super Series, được khởi động vào ngày 14 tháng 12 năm 2006 và được áp dụng vào năm 2007, là chuỗi những giải cầu lông uy tín, được Liên đoàn cầu lông thế giới (BWF) tổ chức. BWF Super Series có hai cấp độ: Super Series và Super Series Premier. Một mùa giải Super Series có mười hai giải đấu trên khắp thế giới, được tổ chức từ năm 2011, trong đó những vận động viên thành công nhất tham gia Super Series Finals được tổ chức vào cuối năm.
Năm | Giải đấu | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2017 | Dubai World Superseries Finals | P. V. Sindhu | 15–21, 21–12, 21–19 | Vô địch |
2017 | China Open | Gao Fangjie | 21–13, 21–15 | Vô địch |
2017 | French Open | Tai Tzu-ying | 4–21, 16–21 | Á quân |
2017 | Denmark Open | Ratchanok Intanon | 16–21, 21–14, 25–23[11] | Á quân |
2017 | Australian Open | Okuhara Nozomi | 12–21, 23–21, 17–21 | Á quân |
2016 | Denmark Open | Tai Tzu-ying | 19–21, 21–14, 21–12 | Vô địch |
2016 | Korea Open | Sung Ji-hyun | 20–22, 21–15, 21–18 | Vô địch |
2015 | Japan Open | Okuhara Nozomi | 18–21, 12–21 | Á quân |
2014 | China Open | Saina Nehwal | 12–21, 20–22[12] | Á quân |
2013 | Japan Open | Uchida Shizuka | 21–15, 21–19 | Vô địch |
- Giải đấu BWF Superseries Finals
- Giải đấu BWF Superseries Premier
- Giải đấu BWF Superseries
BWF Grand Prix
[sửa | sửa mã nguồn]BWF Grand Prix có hai cấp độ, Grand Prix và Grand Prix Gold. Đó là những giải đấu cầu lông được Liên đoàn cầu lông thế giới (BWF) tổ chức từ năm 2007.
Năm | Giải đấu | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2017 | German Open | Carolina Marín | Bỏ cuộc | Vô địch |
2015 | Bitburger Open | Busanan Ongbumrungpan | 16–21, 21–14, 21–13 | Vô địch |
2013 | New Zealand Open | Deng Xuan | 17–21, 21–18, 20–22 | Á quân |
- Giải đấu BWF Grand Prix Gold
- Giải đấu BWF Grand Prix
BWF International Challenge/Series
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải đấu | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2013 | Osaka International | Imabeppu Kaori | 20–22, 16–21 | Á quân |
- Giải đấu BWF International Challenge
- Giải đấu BWF International Series
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Players: Akane Yamaguchi”. bwfbadminton.com. Badminton World Federation. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2017.
- ^ “山口 茜”. www.saishunkan-badminton.jp (bằng tiếng Nhật). くまもと再春館製薬所バドミントンチーム. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Akane Yamaguchi Becomes First Japanese Player to Achieve World Singles No. 1!”. Yonex. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Worlds were not enough for national champion Yamaguchi”. www.badzine.net. Badzine.net. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Akane Yamaguchi signals generational shift in women's singles”. www.sportskeeda.com. Sportskeeda. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b “Then & now: Akane Yamaguchi”. olympic.org (bằng tiếng Anh). 10 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Akane Yamaguchi Wins Second Superseries Title at Korea Open”. yonex.com. Yonex. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Akane Yamaguchi Becomes First Japanese Player to Achieve World Singles No. 1!”. yonex.com. Yonex. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2018.
- ^ “BWF Launches New Events Structure”. Badminton World Federation. ngày 29 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Action-Packed Season Ahead!”. Liên đoàn cầu lông thế giới. ngày 15 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
- ^ JagranJosh (2 tháng 11 năm 2017). Current Affairs November 2017 (bằng tiếng Anh). JagranJosh. tr. 171. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
- ^ Manish Verma. Current Affairs Manual 2016 (bằng tiếng Anh). Diamond Pocket Books. tr. 315. ISBN 9789350830161. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Yamaguchi Akane tại BWF.tournamentsoftware.com
- Kumamoto Saishunkan Badminton Team - Akane Yamaguchi Lưu trữ 2018-03-30 tại Wayback Machine
- Yamaguchi Akane tại Sports-Reference.com
- 山口茜 Lưu trữ 2013-09-26 tại Wayback Machine Smash and Net TV選手名鑑
- Nữ vận động viên cầu lông Nhật Bản
- Nhân vật còn sống
- Sinh năm 1997
- Vận động viên Fukui
- Vận động viên cầu lông Thế vận hội Mùa hè 2016
- Vận động viên cầu lông Thế vận hội của Nhật Bản
- Vận động viên cầu lông Đại hội Thể thao châu Á 2014
- Vận động viên cầu lông Đại hội Thể thao châu Á 2018
- Huy chương vàng Đại hội Thể thao châu Á của Nhật Bản
- Huy chương đồng Đại hội Thể thao châu Á của Nhật Bản
- Huy chương cầu lông Đại hội Thể thao châu Á
- Huy chương Đại hội Thể thao châu Á 2014
- Huy chương Đại hội Thể thao châu Á 2018
- Vận động viên cầu lông Thế vận hội Trẻ Mùa hè 2014
- Vận động viên cầu lông số 1 thế giới