Bước tới nội dung

Cadillac Gage Commando

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
LAV-100, LAV-150 Commando
Một chiếc Cadillac Gage Commando của Mỹ năm 1981
LoạiXe bọc thép hạng nhẹ
Nơi chế tạo Hoa Kỳ
Lược sử hoạt động
Phục vụ1963-nay
Sử dụng bởi Hoa Kỳ
 Hàn Quốc
 Philippines
 Thái Lan
 Venezuela
 Thổ Nhĩ Kỳ
 Malaysia
 Indonesia
 Singapore
 Đài Loan
 Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
 Việt Nam
Trận
  • Chiến tranh Việt Nam
  • Chiến dịch Mùa Xuân 1975
  • Chiến tranh biên giới Tây Nam
  • Khủng hoảng Marawi
  • Lược sử chế tạo
    Nhà sản xuấtCadillac Gage
    Thông số
    Khối lượng9.888 kilôgam (21.799 lb)
    Chiều dài5,69 mét (18,7 ft)
    Chiều rộng2,26 mét (7 ft 5 in)
    Chiều cao2,54 mét (8 ft 4 in) tính cả tháp pháo, 1,98 mét (6 ft 6 in) thân
    Kíp chiến đấu3+2

    Phương tiện bọc thépthép hợp kim Cadaloy dày 0.25 inch
    Vũ khí
    chính
    1x pháo Cockerill Mk3 90 mm, 1 x 20 mm, 1 x 7.62 mm
    Vũ khí
    phụ
    2x6 lựu đạn khói 40 mm
    Động cơdiesel tăng áp V-504 V8
    202 bhp
    Công suất/trọng lượng18,75 bhp/tấn
    Tầm hoạt động643 kilômét (400 mi)
    Tốc độ100 kilômét trên giờ (62 mph) (đường tốt), 5 kilômét trên giờ (3,1 mph) (dưới nước)

    Cadillac Gage Commando là một loại xe bọc thép lội nước hạng nhẹ 4x4, do hãng Cadillac Gage của Mỹ chế tạo.Đây là một loại xe đa năng,nó có thể dùng làm xe bọc thép chở quân,xe cứu thương,xe cứu hỏa, xe chống tăng,xe pháo binh...Xe được sử dụng rộng rãi trong Chiến tranh Việt Nam và từ đó có biệt danh là Duck, hay V. Ngoài ra nó còn được cung cấp rộng rãi cho các đồng minh của Mỹ, trong đó LibanẢ Rập Xê Út đã dùng nó để tham chiến trong Chiến tranh vùng Vinh 1991. Được sản xuất không lâu thì một phiên bản hiện đại hóa là M1117 Armored Security Vehicle được phát triển để cạnh tranh với Humvee.

    Thiết kế và phát triển

    [sửa | sửa mã nguồn]
    Xe bọc thép V-100 ở Tuy Hòa, Việt Nam năm 1968

    Các xe thuộc loạt V-100 được phát triển vào đầu thập niên 1960 bởi bộ phận Terra-Space của công ty Cadillac Gage. Năm 1962, Terra-Space yêu cầu cấp một bằng sáng chế về một loại xe và được chấp nhận, đây chính là xe Commando.[1] Mẫu thử đầu tiên xuất hiện vào năm 1963 và biến thể sản xuất được đưa vào trang bị năm 1964.

    Đây là loại xe bánh lốp, dùng chung các trục giống như trên xe tải M34. Động cơ chạy xăng Chrysler V8 giống như loại động cơ ban đầu của xe bọc thép M113. Nó có hộp số tay 5 tốc độ, cho phép nó vượt qua các địa hình mấp mô. M706 có tốc độ trên đường tốt là 62 mph (100 km/h), nó có thể lội nước với tốc độ 3 mph (4,8 km/h). Giáp gồm thép hợp kim độ cứng cao được gọi là Cadaloy, chống được đạn 7.62 x 51 mm. Do lớp giáp, nên M706 có trọng lượng không tải trên 7 tấn. Đây là một nguyên nhân dẫn đến lỗi trục sau do trọng lượng quá lớn. Tuy nhiên, lớp giáp có cấu trúc đồng nhất, nó có thể nhẹ hơn so với một xe mềm được thêm giáp.

    Quốc gia sử dụng

    [sửa | sửa mã nguồn]

    Thông tin từ Cadillac Gage V-100 Commando, 1960–1971[2]

    V-100
    V-150
    V-200

    Tham khảo

    [sửa | sửa mã nguồn]
    Ghi chú
    1. ^ Lathrop and McDonald, 2002. p. 4-5
    2. ^ Lathrop and McDonald, 2002. p. 13, 41-3
    3. ^ a b c d e f g “SIPRI arms transfer database”. Stockholm International Peace Research Institute. Information generated in ngày 17 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
    Tài liệu
    • Lathrop, Richard and John McDonald. Cadillac Gage V-100 Commando, 1960–1971'. Luân Đôn, UK: Osprey Publishing, 2002. ISBN 1-84176-415-9 see in Amazon books
    • United States. Military Assistance Command Vietnam, Civilian Operations and Rural Development Support. RF/PF Advisors Handbook. Saigon, Vietnam: RF and PF Division, Territorial Security Directorate, Civilian Operations and Rural Development Support, Headquarters Military Assistance Command Vietnam, 1971
    • Doyle, David. Cadillac Gage V-100 Commando. 2008, Squadron Signal Publications. ISBN 978-0-89747-574-7.

    Liên kết ngoài

    [sửa | sửa mã nguồn]