Bước tới nội dung

CGM48

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
CGM48
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánChiang Mai,  Thái Lan
Thể loại
Năm hoạt động2019–nay
Công ty quản lýIndependent Artists Management (iAM)
Hãng đĩaIndependent Artists Management (iAM)
Hợp tác với
Thành viênDanh sách thành viên
Websitehttps://cgm48official.com/
Thông tin YouTube
Kênh
Năm hoạt động2019-nay
Thể loạiÂm nhạc
Lượt đăng ký150.000
(tính đến 4/3/2022)
100.000 lượt đăng ký 2020

CGM48 (tiếng Thái: ซีจีเอ็มโฟร์ตีเอต,đọc là C.G.M. Forty Eight) là một nhóm nhạc nữ thần tượng Thái Lan, đây là nhóm chị em nước ngoài thứ 7 của AKB48 sau JKT48Indonesia, BNK48Thái Lan, MNL48Philippines, AKB48 Team SHTrung Quốc, SGO48Việt Nam, AKB48 Team TPĐài Loan và là nhóm chị em đầu tiên của BNK48 ở Thái Lan. Nhờ sự thành công vượt bậc của BNK48, AKS (công ty quản lý AKB48) và iAM đã họp bàn và quyết định thành lập thêm nhóm chị em thứ 2 tại đây. Đây là điều chưa có tiền lệ trong lịch sử nhà 48, khẳng định vị thế của BNK48 tại Thái Lan.

Linh vật của nhóm là một con thú nhồi bông màu xanh, tượng trưng cho màu sắc của nhóm với tên gọi "Mon". Nhóm cũng là nhóm nhạc đầu tiên trong AKB48 Group sở hữu linh vật của riêng mình. Màu chính thức của nhóm là màu xanh ngọc.[1]

Nhóm hoạt động theo mô hình "Idol you can meet" (thần tượng bạn có thể gặp mặt). Khái niệm này bao gồm các buổi biểu diễn tại các sự kiện trước công chúng và sự kiện "bắt tay" (Handshake Event), nơi người hâm mộ có thể gặp các thành viên trong nhóm, giống các nhóm nhạc chị em khác của AKB48.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

2019: Thông báo thành lập, giới thiệu thế hệ đầu tiên, tham dự NHK Kōhaku Uta Gassen lần thứ 70

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm được thông báo thành lập tại sự kiện BNK48 Thank You & The Beginner Chiang Mai của BNK48 vào ngày 2/6[2].

Ngày 10/6, 2 thành viên Izuta Rina và Punyawee Jungcharoen (Aom) sẽ chuyển qua CGM48 với tư cách lần lượt là tổng quản (general manager) và đội trưởng (captain) của nhóm[3].

Buổi tuyển chọn thành viên được diễn ra từ ngày 15/6 đến 15/7[4]. Thế hệ đầu tiên được giới thiệu vào ngày 26/10 tại sự kiện "CGM48 WE TALK TO YOU BY CGM48 SHIHAININ & CAPTAIN เจ้า ~".[5][6] Nhóm biểu diễn lần đầu tại Road Show 77 no Suteki na Machi e cùng BNK48 với 2 bài hát "CGM48" and "Sao Chiang Mai" (สาว เชียง ใหม่) ngày 21/12[7]

Thành viên Sita đại diện nhóm dự đại nhạc hội NHK Kōhaku Uta Gassen lần thứ 70 (第70回NHK紅白歌合戦, The 70th NHK Red & White Song Battle) ngày 31/12, biểu diễn bài hát "Koisuru Fortune Cookie" cùng các nhóm chị em thuộc AKB48[a][8]

2020: Ra mắt thế hệ đầu tiên, 2 single Chiang Mai 106Melon Juice, tham gia tổng tuyển cử cùng BNK48

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 11/1, trước thềm debut, nhóm ra mắt AV đầu tay "CGM48" với sự xuất hiện của linh vật Mon. Đây là AV đầu tiên mà cả nhóm cùng góp giọng.[9]

Ngày 9/2, nhóm ra mắt với đĩa đơn đầu tay ''Chiang Mai 106'' với MV debut cùng tên với 16 thành viên: Angel, Aom, Fortune, Izurina, Kaiwan, Kaning, Marmink, Meen, Milk, Nena, Nenie, Parima, Pepo, Ping, Punch, Sita..[10] Nhóm có buổi biểu diễn ra mắt tại Trung tâm mua sắm Maya cùng ngày[11]. Ngày 23/2, trong buổi ra mắt single thứ 8 "High Tension" của BNK48 tại ICONSIAM, 6 thành viên Aom, Izurina, Fortune, Kaning, Parima và Sita có lần đầu biểu diễn tại Bangkok[12]. Cả nhóm có lần đầu tham gia cuộc tổng tuyển cử cùng BNK48 cho single thứ 9, trong đó 8 thành viên Pim, Aom, Izurina, Kaning, Sita, Fortune, Marmink, Kaiwan lọt vào bảng xếp hạng chung cuộc[13]

Vào ngày 27/5, 3 thành viên Izurina, Aom, Sita đại diện nhóm biểu diễn cùng các nhóm chị em thuộc AKB48 và các nghệ sỹ khác của Châu Á tại sự kiện ONE LOVE ASIA [14]

Ngày 8/6, kênh youtube của nhóm đăng tải PV ''Dareka No Tame Ni'' với sự tham gia của cả nhóm[15].

Ngày 21/8, 3 thành viên Aom, Izurina và Pim xuất hiện trong MV "Hashire! Penguin" của BNK48[16]. Sau đó vào ngày 28/8, 5 thành viên Fortune, Kaiwan, Kaning, Marmink, Sita góp mặt trong MV "Wink Wa Sankai" của BNK48.[17]

Ngày 31/10, nhân dịp Halloween, nhóm phát hành MV "Melon Juice"- ca khúc chủ đề của đĩa đơn cùng tên.[18]

2021-nay: Single thứ 3 มะลิ, album đầu tay Eien Pressure, single thứ 4 Mae Shika Mukanee

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 8/1, 5 thành viên Kyla, Milk, Nena, Nicha, Parima xuất hiện trong MV "Warota People" của BNK48.[19]

BNK48 & CGM48 ở The Promenade, Bangkok, Thái Lan.

Ngày 9/3, nhóm ra mắt MV "ไปต่อ"- là bài hát cho phim "ห้าวเป้งจ๋า อย่าแกงน้อง", kết hợp với Diamond Mqt với sự tham gia của cả nhóm, đây là original song đầu tiên của nhóm.[20]

Ngày 21/3, nhóm phát hành MV "มะลิ"- nằm trong đĩa đơn thứ 3 cùng tên[21] Ngày 19/4, nhóm công bố 16 thành viên Angel, Aom, Champoo, Fortune, Izurina, Jayda, Kaning, Marmink, Milk, Nena, Nenie, Pepo, Pim, Ping, Punch, Sita sẽ tham dự AKB48 Group Asia Festival 2021 Online tổ chức trực tuyến vì Đại dịch COVID-19 và trình chiếu ở Tokyo Dome City Hall ở Tokyo, Nhật Bản, đây là lần đầu tiên nhóm tham dự, nhóm sẽ cùng BNK48 là 2 đại diện từ Thái Lan tham gia sự kiện[22]; cùng TIF ASIA TOUR KICK OFF tổ chức ngày 3/9.[23]

Vào ngày 21/10, nhóm thông báo sẽ ra mắt album đầu tay Eien Pressure[24]

Vào ngày 20/2/2022, Pepo thông báo sẽ tốt nghiệp nhóm[25]. Nhóm thông báo sẽ ra mắt đĩa đơn thứ 4 Mae Shika Mukanee[26],

Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Nghệ danh Ngày sinh (tuổi) Thế hệ Quê quán Quốc tịch Ghi chú
Izuta Rina (伊豆田莉奈?) Izurina (いずりーな?) 26 tháng 11, 1995 (29 tuổi) AKB48 10th Saitama, Nhật Bản  Nhật Bản Tổng quản
Kodchaporn Leelatheep (กชพร ลีละทีป) Champoo (แชมพู) 10 tháng 10, 2005 (19 tuổi) 1 Lampang  Thái Lan
Manichar Aimdilokwong (มาณิฌา เอี่ยมดิลกวงศ์) Marmink (มามิ้งค์) 7 tháng 11, 1999 (25 tuổi) Băng Cốc
Manita Chanchai (มานิตา จันทร์ฉาย) Kaiwan (ไข่หวาน) 6 tháng 1, 2004 (20 tuổi) Phitsanulok Đội phó
Napassanan Thambuacha (นภัสนันท์ ธรรมบัวชา) Angel (แองเจิ้ล) 6 tháng 4, 2002 (22 tuổi) Nakhon Pathom
Phitchayapha Supanya (พิชญาภา สุปัญญา) Nenie (นีนี่) 1 tháng 11, 2002 (22 tuổi) Udon Thani  Thái Lan / Việt Nam
Pronwarin Wongtrakulkit (พรวารินทร์ วงศ์ตระกูลกิจ) Pim (พิม) 25 tháng 12, 2005 (19 tuổi) Băng Cốc  Thái Lan
Pundita Koontawee (ปัณฑิตา คูณทวี) Fortune (ฟอร์จูน) 18 tháng 8, 1999 (25 tuổi) Đội trưởng
Punyawee Jungcharoen (ปุณยวีร์ จึงเจริญ) Aom (ออม) 20 tháng 9, 1995 (29 tuổi) BNK48 2nd Chiang Mai Trưởng nhóm
Sita Teeradechsakul (สิตา ธีรเดชสกุล) Sita (สิตา) 25 tháng 6, 2003 (21 tuổi) 1 Băng Cốc
Vithita Srasreesom (วิทิตา สระศรีสม) Kaning (คนิ้ง) 15 tháng 12, 2004 (20 tuổi) Chiang Mai
Wacharee Danphasukkul (วัชรี ด่านผาสุกกุล) Punch (พั้นซ์) 16 tháng 2, 2006 (18 tuổi) Saraburi

Thực tập sinh[27]

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Nghệ danh Ngày sinh (tuổi) Thế hệ Quê quán Quốc tịch
Chayanan Jedpeenongruamjai (ชยานันท์ เจ็ดพี่น้องร่วมใจ) Milk (มิลค์) 6 tháng 12, 2005 (19 tuổi) 1 Nakhon Pathom  Thái Lan
Chutipapha Rattanakornyannawut (ชุติปภา รัตนกรญาณวุฒิ) Parima (ปะริมะ) 29 tháng 7, 2005 (19 tuổi) Chiang Mai
Kyla Ziyun Khoo (เคียล่า ซือหยุน คู) Kyla (เคียล่า) 25 tháng 1, 2007 (17 tuổi)  Malaysia /  Trung Quốc /  Thái Lan
Nattarika Boontua (ณัฐริกา บุญตั๋ว) Nena (นีน่า) 12 tháng 9, 2000 (24 tuổi)  Thái Lan
Phattaratida Chongprasankiat (ภัทรธิดา จงประสานเกียรติ) Fahsai (ฟ้าใส) 23 tháng 5, 2007 (17 tuổi)
Pimnara Rumruaymunkong (พิมพ์นารา ร่ำรวยมั่นคง) Latin (ลาติน) 28 tháng 1, 2006 (18 tuổi)
Pinpana Saengboon (พิณพณา แสงบุญ) Ping (ปิ๊ง) 25 tháng 7, 2003 (21 tuổi)
Pitchayathida Sonthisakwanna (พิชญธิดา สนธิศักดิ์วรรณะ) Meen (มีน) 5 tháng 3, 2003 (21 tuổi)
Rapeephan Chaemcharoen (รพีพรรณ แช่มเจริญ) Mei (เหมย) 16 tháng 9, 2004 (20 tuổi) Chachoengsao
Ravinda Alan (รวินดา อลัน) Jayda (เจย์ดา) 16 tháng 12, 2006 (18 tuổi) Tak
Supapit Sripairoj (ศุภาพิชญ์ ศรีไพโรจน์) Jjae (เจเจ) 27 tháng 7, 2006 (18 tuổi) Chiang Mai

Cựu thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Nghệ danh Ngày sinh (tuổi) Thế hệ Quê quán Quốc tịch Ngày tốt nghiệp
Jirattikan Tasee (จิรัฐิกาล ทะสี) Pepo (ปีโป้) 21 tháng 9, 2006 (18 tuổi) 1 Chiang Mai  Thái Lan 4/2022
Nicharee Sungkhathat Na Ayudhya (ณิชารีย์ สังขทัต ณ อยุธยา) Nicha (ณิชา) 26 tháng 8, 2004 (20 tuổi) 6/2022

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Danh sách bài hát Ngày phát hành Ghi chú
2021 Eien Pressure
Danh sách
  1. Eien Pressure (ผูกพันนิรันดร์)
  2. Mali (Special Ver.) (มะลิ)
  3. Chiang Mai 106 (เชียงใหม่106)
  4. Onegai Valentine (วาเลนไทน์...โชคดี)
  5. CGM48
  6. Melon Juice
  7. Otona he no Michi (เส้นทางของผู้ใหญ่)
  8. Dareka no Tame ni (เพื่อใครสักคน)
  9. Mali (มะลิ)
  10. Chain of love
  11. Anata ga Ite Kureta kara (บ้านแห่งหัวใจ)
  12. Eien Pressure (off-vocal)
  13. Mali (Special Ver.) (off-vocal)
2/2 Album đầu tiên

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Danh sách bài hát Ngày phát hành Ghi chú
2020 Chiang Mai 106 – เชียงใหม่ 106
Danh sách
  1. Chiang Mai 106 (เชียงใหม่ 106)
  2. Onegai Valentine (วาเลนไทน์โชคดี)
  3. CGM48
  4. Chiang Mai 106 (เชียงใหม่ 106) (Instrumental)
  5. Onegai Valentine (วาเลนไทน์โชคดี) (Instrumental)
  6. CGM48 (Instrumental)
9/2 Đĩa đơn tổng tuyển cử
Melon Juice
Danh sách
  1. Melon Juice
  2. Dareka no Tame ni (เพื่อใครสักคน)
  3. Otona he no Michi (เส้นทางของผู้ใหญ่)
  4. Melon Juice (Instrumental)
  5. Dareka no Tame ni (เพื่อใครสักคน) (Instrumental)
  6. Otona he no Michi (เส้นทางของผู้ใหญ่) (Instrumental)
31/10
2021 มะลิ
Danh sách
  1. มะลิ
  2. Chain of love
  3. Anata ga Ite Kureta kara (บ้านแห่งหัวใจ) ('CGM48 Dorm' OST)
  4. มะลิ (Instrumental)
  5. Chain of love (Instrumental)
  6. Anata ga Ite Kureta kara (บ้านแห่งหัวใจ) (Instrumental) ('CGM48 Dorm' OST)
21/3 Đĩa đơn original đầu tiên của nhóm
2022 Mae Shika Mukanee
Danh sách
  1. Mae Shika Mukanee (สุดเส้นทาง)
  2. Niji no Ressha (รถไฟสายรุ้ง)
  3. Tomodachi (เพื่อน)
  4. Mae Shika Mukanee (สุดเส้นทาง)(Instrumental)
  5. Niji no Ressha (รถไฟสายรุ้ง)(Instrumental)
  6. Tomodachi (เพื่อน)(Instrumental)
28/5
2565
Danh sách
  1. 2565
  2. Only Today
  3. Kimi wa Bokuda
  4. 2565 (Instrumental)
  5. Only Today (Instrumental)
  6. Kimi wa Bokuda (Instrumental)
24/12 Đỉa đơn Original thứ 2 của nhóm
2023 Sansei Kawaii!
Danh sách
  1. Sansei Kawaii!
  2. Yume wa Neganai
  3. Hotei Sokudo to Yuuetsukan
  4. Sansei Kawaii! (Instrumental)
  5. Yume wa Neganai (Instrumental)
  6. Hotei Sokudo to Yuuetsukan (Instrumental)
12/4

Một số bài hát khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Nghệ sĩ Thành viên Ngày phát hành Ghi chú
2021 ไปต่อ CGM48 ft. Diamond Mqt Cả nhóm 9/3 Nhạc phim 'ห้าวเป้งจ๋า อย่าแกงน้อง'

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chú thích: In đậm là Center
Năm Tên Thành viên Ngày phát hành Đĩa đơn Ghi chú
2020 Chiang Mai 106 – เชียงใหม่ 106 Sita, Angel, Aom, Fortune, Izurina, Kaiwan, Kaning, Marmink, Meen, Milk, Nena, Nenie, Parima, Pepo, Ping, Punch 9/2 Chiang Mai 106 – เชียงใหม่ 106 MV debut
Melon Juice Kaning, Sita, Angel, Aom, Fortune, Izurina, Kaiwan, Marmink, Meen, Mei, Milk, Nenie, Parima, Pepo, Pim, Punch 31/10 Melon Juice
2021 มะลิ Kaning, Angel, Aom, Champoo, Fortune, Izurina, Jayda, Marmink, Milk, Nena, Nenie, Pepo, Pim, Ping, Punch, Sita 21/3 มะลิ
Eien Pressure Aom, Angel, Champoo, Fortune, Jjae, Kaiwan, Kaning, Kyla, Marmink, Mei, Nenie, Parima, Pim, Ping, Punch, Sita 13/11 Thuộc album Eien Pressure
2022 Mae Shika Mukanee Angel, Aom, Champoo, Fahsai, Fortune, Jayda, Kaiwan, Kaning, Latin, Marmink, Mei, Nenie, Pim, Ping, Punch, Sita 28/5 Mae Shika Mukanee
Năm Tên Thành viên Ngày phát hành Ghi chú
2021 คงทำได้แค่รอ – Last Thing I Can Do Fortune 26/10 Thuộc dự án INDY CAMP
Bubbles in the sky (พร่ำเพ้อ) Marmink 2/11
HEARD (เคยได้ยิน) Pepo 5/11
Năm Tên Ngày phát hành Đĩa đơn
2020 CGM48 11/1 Chiang Mai 106 – เชียงใหม่ 106
Năm Tên Thành viên Ngày phát hành Đĩa đơn Ghi chú
2020 Dareka No Tame Ni〜What can I do for someone?〜 - เพื่อใครสักคน〜What can I do for someone?〜 Cả nhóm 8/6 Melon Juice Center: Izurina
2021 Anata ga Ite Kureta Kara – บ้านแห่งหัวใจ 20/5 มะลิ Nhạc phim 'CGM48 Dorm', center: Izurina

Hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Đĩa đơn Album Nghệ sĩ Thành viên Ngày phát hành Ghi chú
2020 Hashire! Penguin - วิ่งไปสิ...เพนกวิน Heavy Rotation Warota People – หัวเราะเซ่ BNK48, CGM48 Aom, Izurina, Pim 21/8 MV dành cho Undergirls tổng tuyển cử của BNK48 lần 2
Wink Wa Sankai - วิ้งค์ 3 ครั้ง Fortune, Kaiwan, Kaning, Marmink, Sita 28/8 MV dành cho Next Girls tổng tuyển cử của BNK48 lần 2
2021 Warota People – หัวเราะเซ่ Kyla, Milk, Nena, Nicha, Parima 9/1 MV dành cho top 16 giải đấu Janken của BNK48 lần 1
ไปต่อ CGM48 ft. Diamond Mqt Cả nhóm 21/3 Nhạc phim 'ห้าวเป้งจ๋า อย่าแกงน้อง', Original song đầu tiên
สวัสดีปีใหม่ BNK48, CGM48 Cả nhóm 12/12

Danh sách phim & chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Thành viên
2018 BNK48: GIRLS DON’T CRY[28] Izurina
2020 BNK48: One Take [29] Aom, Izurina
2021 ห้าวเป้งจ๋า อย่าแกงน้อง[30]

(Hao Peng Ja Ya Kaeng Nong)

Cả nhóm
2022 "The Cheese Sisters" Kaning, Marmink

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Ngày phát hành Ghi chú
2019 Girls Guide ไปโต๋ยกัน Tháng 10/2019-nay Phát sóng trên Youtube
NHK Kōhaku Uta Gassen lần thứ 70 (第70回NHK紅白歌合戦, The 70th NHK Red & White Song Battle) 31/12
  • Sự kiện truyền hình đặc biệt đêm giao thừa 31/12 tại Nhật Bản, phát sóng trên kênh NHK
  • Sita biểu diễn bài hát "Koisuru Fortune Cookie" cùng các nhóm chị em thuộc AKB48 Group
2020 Speedy Quiz Từ 27/3 - 23/4 Phát sóng trên Youtube + Facebook
Daily Life from home Từ 27/4 -29/5 Phát sóng trên Youtube
CGM48 SENPAI Từ 14/5-20/8 Phát sóng trên AIS Play
เพื่อใครสักคน

("Dareka no Tame ni ~WHAT CAN I DO FOR SOMEONE?)

Từ 30/6-17/8 Phát sóng trên Youtube
BNK48 Digital Live From Home Từ tháng 5/2020-nay Phát sóng trên Youtube + Facebook, cùng BNK48
2021
CGM48 Stand By Me 25/1-19/2 Phát sóng trên Youtube
T-POP Stage[31] 5/4 Phát sóng trên Workpoint TV, cả nhóm xuất hiện trong tập 9
CGM48 Dorm 21/4-12/6 Phát sóng trên Youtube, đóng cùng linh vật Mon
[CGM48 We will…from home] 26/4-24/5
CGM48 POPUP LIVE 29/4-nay Phát sóng trên Facebook
[CGM48 Teach tips] ซ.จ.อ.สอนทิพย์ 7/6 Phát sóng trên Youtube
INDY CAMP 26/5-nay Phát sóng trên Youtube + Facebook, Pepo, Fortune, Marmink đóng cùng Wee, Panda, Stang (BNK48)

Chương trình radio

[sửa | sửa mã nguồn]
  • [BEC Tero Radio]- Hitz Karaoke (2020-nay)

Danh sách sự kiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Các chuyến lưu diễn & concert

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Thời gian Địa điểm Quốc gia Ghi chú
Cùng AKB48 Group
AKB48 in Taipei 2019 ~Are You Ready For It?~[32] 19/10/2019 Nhà thi đấu Đài Bắc Đài Bắc, Đài Loan Izurina biểu diễn cùng AKB48 và AKB48 Team TP
AKB48 Group Asia Festival 2021 ONLINE[33] 27/6/2021 Tokyo Dome City Hall Tokyo, Nhật Bản
  • 16 thành viên Angel, Aom, Champoo, Fortune, Izurina, Jayda, Kaning, Marmink, Milk, Nena, Nenie, Pepo, Pim, Ping, Punch, Sita tham dự sự kiện
  • Tổ chức trực tuyến do đại dịch COVID-19
Khác
ONE LOVE ASIA[14] 27/5/2020 Tổ chức trực tuyến do đại dịch COVID-19 3 thành viên Izurina, Aom, Sita biểu diễn cùng các nhóm chị em thuộc AKB48 và các nghệ sỹ khác tại Châu Á, phát sóng trên Youtube, WebTV ASIA
TIF ASIA TOUR KICK OFF[23] 3/9/2021

Các cuộc tổng tuyển cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Thời gian Địa điểm Ghi chú
BNK48 tổ chức
BNK48 9th Single Senbatsu Sousenkyo[34][b] 19/4/2020 Tổ chức trực tuyến do đại dịch COVID-19 Cuộc tổng tuyển cử thứ 2 cùng sự góp mặt của nhóm CGM48, Jane chiến thắng với 100489 phiếu bầu

Janken Taikai

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Thời gian Địa điểm Ghi chú
BNK48 Janken Tournament 2020 - The Senbatsu of Destiny 26/9/2020 Union Mall, Lat Phrao, Bangkok Lần đầu tổ chức, chọn 16 thành viên cho album thứ 3 Warota People

Sự kiện thể thao

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Thời gian Địa điểm Ghi chú
BNK48 Sport Day 2020 (งานกีฬาสีอนุบาลหนูน้อย 48) 10/4/2021 BITEC, Bangkok
Pokémon UNITE AKB48 Group Invitational[35] 8-16/1/2022 Trực tuyến Thi đấu Pokémon Unite với BNK48, JKT48, MNL48
  1. ^ Các thành viên tham gia: AKB48- Iriyama Anna, Kato Rena, Taguchi Aika, Chiba Eri, Nishikawa Rei, Maeda Ayaka, Mukaichi Mion, Yamane Ryoha, Kashiyama Yui, Minegishi Minami, Muto Tomu, Komiyama Haruka, Kashiwagi Yuki, Oya Shizuka, Sasaki Yukari, Iwatate Saho, Taniguchi Megu, Fukuoka Seina, Satone Kubo, Omori Maho, Murayama Yuiri, Okada Nana, Nagisa Asai, Mizua Yamato, Sakaguchi Nagisa, Okabe Rin, Oguri Yui, Erina Oda, Serika Nagano, Onishi Momoka, Shitao Miu, Gyoten Yurina, Kuranoo Narumi. SKE48 --Suda Akari. NMB48 --Shiroma Miru, Yoshida Akari HKT48 --Tanaka Miku. NGT48- Homma Hinata STU48 --Ishida Chiho, Takino Yumiko. JKT48 --Shani. BNK48 --Mobile. MNL48 --Abby. AKB48 Team SH --Lưu Niệm. AKB48 Team TP -- Khâu Phẩm Hàm. SGO48 -- Anna (Trần Cát Tường). CGM48 -- Sita. DEL48 -- Glory.
  2. ^ Ban đầu kết quả sẽ có vào ngày 22/3, nhưng do đại dịch COVID-19 nên được dời sang ngày 19/4

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “CGM48 debuts their mascot "P'Mon". Bunshun English (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ “チェンマイ拠点の新グループ「CGM48」結成を発表 BNK48に次いでタイに2つ目”.
  3. ^ mangozero (2 tháng 6 năm 2019). “ประกาศเปิดตัว "เชียงใหม่ 48 (CGM48)" วงน้องสาวใหม่ของ AKB48, BNK48 เปิดรับสมัคร 15 มิ.ย.นี้”. Mango Zero (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.
  4. ^ http://music.sanook.com/2410221/
  5. ^ “CGM48 1st Generation Members”.
  6. ^ “CGM48、チェンマイで全メンバー25人お披露目”.
  7. ^ “CGM48の1stシングルは「CHIANG MAI 106」、センターはSITA”.
  8. ^ “BNK48、CGM48メンバーが2019年NHK紅白に出場へ!AKB48世界選抜で「恋チュン」披露”.
  9. ^ “CGM48 (Song)”.
  10. ^ “Chiang Mai 106 (เชียงใหม่ 106)”.
  11. ^ “CGM48、チェンマイの空の下でデビュー!”.
  12. ^ “CGM48、バンコクで初パフォーマンス”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2021.
  13. ^ “BNK48 9th Single Senbatsu Sousenkyo”.
  14. ^ a b “ONE LOVE ASIA”.
  15. ^ “Dareka no Tame ni (CGM48 Song)”.
  16. ^ “Hashire! Penguin (BNK48 Song)”.
  17. ^ “Wink wa Sankai (BNK48 Song)”.
  18. ^ “Melon Juice (CGM48 Single)”.
  19. ^ “Warota People (BNK48 Song)”.
  20. ^ “Bpaidtaaw”.
  21. ^ “Mali (CGM48 Song)”.
  22. ^ “ประกาศรายชื่อสมาชิกCGM48ที่เข้าร่วม AKB48 Group Asia Festival 2021 Online!”.
  23. ^ a b “TIF ASIA TOUR KICK OFF”. TIF ASIA TOUR | ZAIKO. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2021.
  24. ^ “CGM48 1st Album / Song and Senbatsu Announcement”. Twitter. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.
  25. ^ “Pepo announces graduation from CGM48”. Bunshun English (bằng tiếng Indonesia). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2022.
  26. ^ “CGM48 4th Single / Song and Senbatsu Announcement”. Twitter. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2022.
  27. ^ “CGM48เปิดตัว25สมาชิกรุ่นที่1”. INN News (bằng tiếng Thái). INN News. ngày 26 tháng 10 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2019.
  28. ^ 'BNK48: Girls Don't Cry' Documentary Film Review”.
  29. ^ “BNK48: Một lần bấm máy”.
  30. ^ “ห้าวเป้งจ๋า อย่าแกงน้อง หลักสูตร 'มืออาชีพ' จากเหล่าตัวเป้งของวงการบันเทิงไทยสู่ไอดอลสาว CGM48”.
  31. ^ “T-POP STAGE | EP.9 | 05.04.2021”.
  32. ^ “AKB48 in Taipei 2019 ~Are You Ready For It?~”.
  33. ^ “AKB48 Group Asia Festival 2021 ONLINE”.
  34. ^ “BNK48 9th Single Senbatsu Sousenkyo”.
  35. ^ “Pokémon UNITE AKB48 Group Invitational - Liquipedia Pokémon Wiki”. liquipedia.net. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trang web chính thức
  • CGM48 trên Facebook
  • CGM48 trên Instagram
  • CGM48 trên Shopee
  • CGM48 trên Spotify
  • CGM48 trên TikTok
  • CGM48 trên Twitter
  • CGM48 trên YouTube