Bước tới nội dung

Cố Luân Thục Tuệ Trưởng Công chúa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cố Luân Thục Tuệ Trưởng Công chúa
固倫淑慧長公主
Công chúa nhà Thanh
Thông tin chung
Sinh1632
Mất1700
Phối ngẫuTác Nhĩ Cáp
Sắc Bố Đằng
Tên đầy đủ
Ái Tân Giác La A Đồ (愛新覺羅阿图)
Tước hiệuCố Luân Trưởng Công chúa
(固倫長公主)
Cố Luân Hoà Thuận Trưởng Công chúa
(固倫和順長公主)
Cố Luân Thục Tuệ Trưởng Công chúa
(固倫淑慧長公主)
Hoàng tộcÁi Tân Giác La
Thân phụThanh Thái Tông Hoàng Thái Cực
Thân mẫuHiếu Trang Văn Hoàng hậu

Cố Luân Thục Tuệ Trưởng Công chúa (chữ Hán: 固倫淑慧長公主, 1632 - 1700), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ năm của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực

Cuộc sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo ghi chép của một số hồ sơ nội cung nhà Thanh, Cố Luân Thục Tuệ Trưởng Công chúa tên thật là A Đồ (giản thể: 阿图; phồn thể: 阿圖), sinh vào năm Thiên Thông thứ 6 (1632). Bà là con gái thứ hai của Hiếu Trang Văn Hoàng hậu, em gái của Cố Luân Ung Mục Trưởng Công chúa, chị gái Cố Luân Đoan Hiến Trưởng Công chúaThuận Trị Đế.

Tháng 1 năm Sùng Đức thứ 6 (1641), bà được hứa gả cho Tác Nhĩ Cáp (索尔哈). 2 năm sau thì bà chính thức xuất giá khi mới 12 tuổi. Tác Nhĩ Cáp mất vào những năm đầu Thuận Trị. Năm Thuận Trị thứ 5 (1648), bà tái giá Ba Lâm Trát Tát Khắc Quận vương Sắc Bố Đằng, cũng bởi vậy mà thường được xưng là "Ba Lâm Công chúa". Sắc Bố Đằng cùng Công chúa sinh được 3 người con trai, lần lượt là Ngạc Tề Nhĩ (鄂齐尔), Cách Lặc Nhĩ Đồ (格勒尔图) và Nạp Mộc Trát (纳木扎). Năm thứ 14 (1657), được phong là Cố Luân Trưởng Công chúa. 2 năm sau bà được ban phong hiệu "Hòa Thuận", trở thành Cố Luân Hoà Thuận Trưởng Công chúa (固倫和順長公主), sau đó đổi thành Cố Luân Thục Tuệ Trưởng Công chúa (固倫淑慧長公主).[1]

Năm Khang Hi thứ 7 (1668), con trai trưởng của bà và Sắc Bố Đằng là Ngạc Tề Nhĩ kế tập tước vị Trát Tát Khắc Đa La Quận vương của Ba Lâm hữu Kỳ. 5 năm sau, ngạch phò Sắc Bố Đằng mất, Hiếu Trang Hoàng hậu lại lâm bệnh, Khang Hi phái người đón Công chúa về Bắc Kinh. Cũng trong năm đó, Ngạc Tề Nhĩ đến triều kiến Khang Hi, xin theo quân xuất chinh thảo phạt Ngô Tam Quế. Khang Hi từng nói rằng "太皇太后在時,公主特蒙眷愛,因以托朕; 'Lúc Thái hoàng thái hậu còn sống', 'Công chúa đặc biệt được thương yêu', 'bởi vậy đã đặc biệt nhờ cậy trẫm.', bởi vậy đã từng nhận lời với Trưởng Công chúa sẽ đón bà về Bắc Kinh, an hưởng tuổi già.

Năm thứ 39 (1700), bà lâm bệnh nặng, Khang Hi Đế đích thân đến phủ Thục Tuệ Trưởng Công chúa để chăm bệnh. Cùng năm, Công chúa qua đời tại kinh sư, thọ 69 tuổi. Khang Hi Đế suất lĩnh chư vị Hoàng tử, Bối lặc, nội thần, tống biệt Công chúa đến Dụ Thân vương viên, hơn nữa, [gào khóc thảm thiết] bên quan tài của Công Chúa, chư vương đại thần liên tục an ủi mới hồi cung. Sau, do chư vị Hoàng Tử hộ tống Công Chúa hạ quy táng tại [Ba Lâm bộ] [2].

Vấn đề xưng hô

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Khang Hi thứ 2 (1663), ngày 28 tháng 8, "Phí Dương Cổ đẳng vi ngoại phiên cống mã hành thưởng đích đề bản" ghi chép lại:

Năm Khang Hi thứ 20 (1681), ngày 23 tháng 10, bản tấu từ Tổng quản Nội vụ phủ về chi phí chi tiêu ngân lượng trong cung có chép:

Ngày 26 tháng 10 cùng năm, bản tấu được chuẩn, cấp cho lễ đính hôn của Ngạch phò Ô Nhĩ Cổn "phóng lục tùng thạch khảm kim tiểu tát đại nhất, đái khứ thử hạng khảm nhập chi ngân huyền tứ phân". Ngoài ra, còn cấp Ba Lâm Công chúa và Ô Nhĩ Cổn 428 lượng bạc để làm y phục.

Năm Khang Hi thứ 29 (1690), ngày 29 tháng 9, "Phí Dương Cổ đẳng vi ngoại phiên cống mã hành thưởng đích đề bản" ghi chép lại:

Gia quyến

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngạch phò

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tác Nhĩ Cáp (索尔哈), con trai của Tổng Binh Quan Hoà Thạc Ngạch phò Ân Cách Đức Nhĩ (恩格德尔) và Hoà Thạc Công chúa Tôn Đại. Năm Sùng Đức nguyên niên (1636), tập tước Tam đẳng Giáp Lạt Chương Kinh (三等甲喇章京), tức Tam đẳng Khinh Xa Đô Uý thế chức, của anh trai Ngạch Nhĩ Khắc Đại Thanh (额尔克代青). Mất vào những năm đầu Thuận Trị.
  • Sắc Bố Đằng (色布腾; ? - 1667), Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị, người Mông Cổ Ba Lâm bộ, Ba Lâm hữu kỳ Trát Tát Khắc Đa La Quận vương. Ông là hậu duệ đời thứ 21 của Thành Cát Tư Hãn, cha ông là Sắc Đặc Nhĩ (色特尔).

Hậu duệ

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Trưởng tử: Ngạc Tề Nhĩ (鄂齐尔).
  2. Cách Lặc Nhĩ Đồ (格勒尔图).
  3. Nạp Mộc Trát (纳木扎).

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Thanh Sử Cảo, Quyển 166, Công chúa biểu”.
  2. ^ 清实录·清圣祖实录·卷之一百九十七》康熙三十九年庚辰。春。正月......○癸卯。上亲往巴林淑慧长公主邸第视疾○戊申......○丁巳。上奉皇太后、自畅春园回宫。○上以巴林淑慧长公主薨。谕曰公主系朕之姑。太皇太后在时、公主特蒙眷爱。因以托朕。朕亦面允公主、待姑年迈时、迎至京师。凡一切应用之物、朕皆承理、以终天年。及公主病笃、见朕亲临视疾、含笑而逝。病笃之人、朕见者亦多矣。如此含笑而逝者、从未一睹。公主生逢泰运、居蒙古地方、五十余载、毫不生事。躬享高年。子孙繁盛。含笑长逝。诸福备矣。朕叹悼之怀、因少解焉......○庚申。上诣皇太后宫、问安。○上率皇子、诸王、贝勒、贝子、公、内大臣、大学士、尚书、侍卫等、送巴林淑慧长公主殡、至裕亲王园。于公主柩傍恸哭。诸王大臣劝慰再三。乃回宫......○癸亥......○理藩院题巴林淑慧长公主、于正月初十日在京薨逝。照例致祭一次。回巴林之日、应遣内大臣、侍卫等、护送。到日致祭。得上□日、送往巴林之日、遣皇子等往送。祭祀之物、著从此处备去......