Cô gái văn chương
Cô gái văn chương | |
Bìa tập 1 phiên bản tiếng Việt mang tựa đề Cô gái văn chương và Tên hề thích chết | |
文学少女 (Bungaku Shōjo) | |
---|---|
Thể loại | Drama, Huyền bí, Lãng mạn |
Tiểu thuyết | |
Tác giả | Nomura Mizuki |
Minh họa | Takeoka Miho |
Nhà xuất bản | Enterbrain |
Nhà xuất bản tiếng Việt | Thái Hà Books |
Ấn hiệu | Famitsu Bunko |
Manga | |
Cô gái văn chương và Tên hề thích chết | |
Tác giả | Nomura Mizuki |
Minh họa | Kōsaka Rito |
Nhà xuất bản | Square Enix |
Đối tượng | Shōnen |
Tạp chí | Gangan Powered Gangan Joker |
Đăng tải | Tháng 8, 2008 – Tháng 11, 2010 |
Số tập | 3 |
Manga | |
Cô gái văn chương và Công thức nấu ăn ngon | |
Tác giả | Nomura Mizuki |
Minh họa | Hiyoshimaru Akira |
Nhà xuất bản | Kadokawa Shoten |
Đối tượng | Shōjo |
Tạp chí | Beans Ace Nguyệt san Asuka |
Đăng tải | 11 tháng 11, 2008 – Tháng 4, 2010 |
Số tập | 2 |
Manga | |
Bungaku Shōjo to Koisuru Poet | |
Tác giả | Nomura Mizuki |
Minh họa | Hiyoshimaru Akira |
Nhà xuất bản | Kadokawa Shoten |
Đối tượng | Shōjo |
Tạp chí | Nguyệt san Asuka |
Đăng tải | Tháng 6, 2010 – Tháng 1, 2011 |
Số tập | 1 |
Manga | |
Cô gái văn chương và Hồn ma đói khát | |
Tác giả | Nomura Mizuki |
Minh họa | Kōsaka Rito |
Nhà xuất bản | Square Enix |
Đối tượng | Shōnen |
Tạp chí | Gangan Joker |
Đăng tải | Tháng 11, 2011 – Tháng 9, 2013 |
Số tập | 4 |
OVA | |
"Bungaku Shoujo" Kyou no Oyatsu: Hatsukoi | |
Đạo diễn | Tada Shunsuke |
Hãng phim | Production I.G |
Phát hành | 26 tháng 12, 2009 |
OVA | |
Book Girl Memoir | |
Đạo diễn | Shunsuke Tada |
Hãng phim | Production I.G |
Phát hành | 25 tháng 6, 2010 – 24 tháng 12, 2010 |
Số tập | 3 |
Gekijōban Bungaku Shōjo | |
|
Cô gái văn chương (文学少女 (Văn học Thiếu nữ) Bungaku Shōjo) là loạt light novel của nữ tác giả Nomura Mizuki, do Takeoka Miho minh hoạ. Được xuất bản bởi Enterbrain dưới ấn hiệu Famitsu Bunko kể từ ngày 28 tháng 4 năm 2006 cho đến ngày 30 tháng 4 năm 2011. Bộ tiểu thuyết này gồm 16 tập: 8 tập trong loạt truyện chính, 4 tập tuyển tập truyện ngắn, và 4 tập ngoại truyện. Yen Press đã mua bản quyền của loạt tiểu thuyết này và bắt đầu xuất bản phiên bản tiếng Anh tại Bắc Mỹ từ tháng 7 năm 2010.[1][2] Tại Việt Nam, bộ tiểu thuyết đã được Thaihabooks mua bản quyền và phát hành dưới ấn hiệu Hikari Light Novel kể từ ngày 2 tháng 3 năm 2014. Cho tới ngày 4 tháng 1 năm 2019, trọn bộ 16 tập tiểu thuyết đã được phát hành tại Việt Nam.[3]
4 tập manga được chuyển thể và xuất bản trong tạp chí truyện shōnen Gangan Powered và Gangan Joker của Square Enix, và tạp chí truyện shōjo Beans Ace và Nguyệt san Asuka của Kadokawa Shoten. Một tập phim anime được chuyển thể bởi Production I.G ra mắt tại các rạp phim Nhật Bản vào ngày 1 tháng 5 năm 2010.
Cốt truyện
[sửa | sửa mã nguồn]Tiểu thuyết Cô gái văn chương xoay quanh nam sinh tên Inoue Konoha. Câu chuyện bắt đầu với lần đầu tiên cậu gặp một nữ sinh năm 3 tên Amano Tooko – chủ tịch câu lạc bộ Văn học. Tooko là một người rất yêu thích văn học và là Quái vật ăn sách. Tooko có thể ăn những câu chuyện bằng các ăn những cuốn sách. Sau đó, Konoha tham gia câu lạc bộ Văn học và hàng ngày viết truyện "tam đề" để làm món "điểm tâm" cho Tooko. Mỗi cuốn là một câu chuyện riêng biệt, nhưng tuyến nhân vật chính vẫn xuyên suốt cả bộ sách, và mỗi tập đều đan xen trong âm hưởng của một tác phẩm văn học nổi tiếng.
Nhân vật
[sửa | sửa mã nguồn]- Inoue Konoha (井上 心葉)
- Lồng tiếng bởi: Irino Miyu
- Trong loạt sê-ri chính, Konoha là nam sinh năm 2 cao trung. Sau một lần tham gia cuộc thi sáng tác tiểu thuyết, tác phẩm của cậu thắng giải và nó trở nên rất nổi tiếng và trở thành tiểu thuyết bán chạy nhất. Nhưng vì cậu sử dụng bút danh là tên thiếu nữ nên không một ai biết đến tác giả thực sự là ai. Cậu tham gia câu lạc bộ Văn học và vướng vào những chuyện rắc rối cùng chủ tịch câu lạc bộ là Amano Tooko.
- Trong ngoại truyện Tình đầu của cô gái văn chương Tập sự, Konoha là nam sinh năm 3 cao trung và trở thành chủ tịch câu lạc bộ Văn học thay thế cho vị trí của Tooko sau khi cô tốt nghiệp.
- Amano Tooko (天野 遠子)
- Lồng tiếng bởi: Hanazawa Kana
- Tooko là nữ sinh năm 3 cao trung và là chủ tịch câu lạc bộ Văn học. Cô và Konoha là hai thành viên duy nhất của câu lạc bộ. Cô là "cô gái văn chương" khi cô có thể ăn những câu chuyện trên những trang truyện và cảm nhận được hương vị của các câu chuyện từ những trang sách. Dù cô có thể ăn thức ăn như người bình thường, song cô không cảm nhận được hương vị của chúng. Trong những buổi hoạt động câu lạc bộ, cô yêu cầu Konoha viết những truyện "tam đề" dựa trên 3 từ ngẫu nhiên để làm món "điểm tâm".
Các chuyển thể
[sửa | sửa mã nguồn]Light novel
[sửa | sửa mã nguồn]Loạt light novel do Nomura Mizuki sáng tác và Takeoka Miho minh hoạ. Được xuất bản bởi Enterbrain dưới ấn hiệu Famitsu Bunko kể từ ngày 28 tháng 4 năm 2006 cho đến ngày 30 tháng 4 năm 2011. Tại Việt Nam, bộ tiểu thuyết đã được Thaihabooks mua bản quyền và phát hành dưới ấn hiệu Hikari Light Novel.
Trọn bộ tiểu thuyết này gồm 16 tập: Tám tập trong loạt truyện chính, bốn tập tuyển tập truyện ngắn và bốn tập ngoại truyện. Tám tập truyện chính được xuất bản từ ngày 28 tháng 4 năm 2006 cho đến ngày 30 tháng 8 năm 2008. Bốn tập tuyển tập truyện ngắn được xuất bản từ ngày 26 tháng 12 năm 2008 cho đến ngày 25 tháng 12 năm 2010; rất nhiều truyện ngắn trong đó trước đã được xuất bản trên tạp chí trực tuyến FB Online của nhà xuất bản Enterbrain. Bốn tập ngoại truyện được xuất bản từ ngày 30 tháng 4 năm 2009 cho đến ngày 30 tháng 4 năm 2011. 3 tập đầu và 1 tập cuối của loạt ngoại truyện là 2 câu chuyện riêng biệt.
Loạt truyện chính
[sửa | sửa mã nguồn]# | Nhan đề | Phát hành Tiếng Nhật | Phát hành tiếng Việt |
---|---|---|---|
1 | Cô gái văn chương và tên hề thích chết "文学少女"と死にたがりの道化 | 28/4/2006 | 2/3/2014 |
2 | Cô gái văn chương và hồn ma đói khát "文学少女"と飢え渇く幽霊 | 1/9/2006 | 18/4/2014 |
3 | Cô gái văn chương và gã khờ bị trói buộc "文学少女"と繋がれた愚者 | 27/12/2006 | 9/6/2014 |
4 | Cô gái văn chương và thiên thần sa ngã "文学少女"と穢名の天使 | 30/4/2007 | 22/8/2014 |
5 | Cô gái văn chương và người hành hương than khóc "文学少女"と慟哭の巡礼者 | 30/8/2007 | 27/10/2014 |
6 | Cô gái văn chương và tinh linh nước mang hoa mặt trăng "文学少女"と月花を孕く水妖 | 25/12/2007 | 20/03/2015 |
7 | Cô gái văn chương và Nhà văn hướng về Chúa trời I "文学少女"と神に臨む作家 上 | 27/4/2008 | 29/05/2015 |
8 | Cô gái văn chương và Nhà văn hướng về Chúa trời II "文学少女"と神に臨む作家 下 | 30/8/2008 | 19/08/2015 |
Tuyển tập truyện ngắn
[sửa | sửa mã nguồn]# | Nhan đề | Phát hành Tiếng Nhật | Phát hành tiếng Việt |
---|---|---|---|
1 | Cô Gái Văn Chương Và Tuyển Tập Tình Yêu - Tập 1 "文学少女"と恋する挿話集1 | 26/12/2008 | 30/11/2016 |
2 | Cô Gái Văn Chương Và Tuyển Tập Tình Yêu - Tập 2 "文学少女"と恋する挿話集2 | 29/8/2009 | 02/06/2017 |
3 | Cô Gái Văn Chương Và Tuyển Tập Tình Yêu - Tập 3 "文学少女"と恋する挿話集3 | 30/4/2010 | 22/12/2017 |
4 | Cô Gái Văn Chương Và Tuyển Tập Tình Yêu - Tập 4 "文学少女"と恋する挿話集4 | 25/12/2010 | 23/08/2018 |
Ngoại truyện
[sửa | sửa mã nguồn]# | Nhan đề | Ngày phát hành | ISBN |
---|---|---|---|
1 | Tình đầu của cô gái văn chương tập sự Bungaku Shōjo Minarai no, Hatsukoi. ("文学少女"見習いの、初戀【はつこい】。) | 30 tháng Tư năm 2009[4] | 978-4-7577-4829-3 |
2 | Sự tổn thương của cô gái văn chương tập sự Bungaku Shōjo Minarai no, Shōshin. ("文学少女"見習いの、傷心【しょうしん】。) | 26 tháng 12 năm 2009[5] | 978-4-04-726030-6 (ấn bản thường) 978-4-04-726029-0 (ấn bản đi kèm DVD) |
3 | Lễ tốt nghiệp của cô gái văn chương tập sự Bungaku Shōjo Minarai no, Sotsugyō. ("文学少女"見習いの、卒業【そつぎょう】。) | 30 tháng Tư năm 2010[6] | 978-4-04-726725-1 |
4 | Nhà văn mới nổi và biên tập viên cô gái văn chương Hanjuku Sakka to Bungaku Shōjo na Myūzu (半熟作家と"文学少女"な編集者【ミューズ】) | 30 tháng Tư năm 2011[7] | 978-4-04-727222-4 |
Các loại sách khác
[sửa | sửa mã nguồn]127 trang artbook Bungaku Shōjo no Tsuisō Garō (Galerie d'art) ("文学少女"の追想画廊(ガレリア・デ・アール)) được xuất bản vào ngày 15 tháng 12 năm 2008 bởi Enterbrain. Bên cạnh những tranh minh họa, sách còn bao gồm một truyện ngắn Cô gái văn chương và lời bình luận của những người xuất bản sách. Ba cuốn sách khác được xuất bản vào ngày 21 tháng 4 năm 2010 bởi Enterbrain, bao gồm 63 trang artbook Bungaku Shoujo Fantasy Art Book; 159 trang sách hướng dẫn Bungaku Shōjo no Gourmet na Tosho Guide ("文学少女"のグルメな図書ガイド) và 111 trang sách hướng dẫn Gekijōban Bungaku Shōjo -appetizer- (劇場版"文学少女" -appetizer-) ra mắt trong lần công chiếu phim. Sách hướng dẫn kèm thêm một đĩa DVD bao gồm lời bình luận của dàn diễn viên lồng tiếng và quá trình làm phim. Một cuốn artbook khác mang tên Bungaku Shōjo no Tsuisō Garō 2 (Galerie d'art) ("文学少女"の追想画廊2) được phát hành vào ngày 30 tháng 5 năm 2011 bởi Enterbrain. Nomura hợp tác với Inoue Kenji (tác giả của light novel Lũ ngốc, bài thi và linh thú triệu hồi) và Kaima Takaaki (tác giả của light novel Gakkō no Kaidan) viết 3 tập truyện kết hợp Corabo Ansorojī 2 Bungaku Shōjo wa Gāgoiru to Baka no Kaidan o Noboru (コラボアンソロジー2 "文学少女"はガーゴイルとバカの階段を昇る) và được xuất bản bởi Enterbrain vào ngày 30 tháng 10 năm 2008.
Manga
[sửa | sửa mã nguồn]4 loạt truyện manga Cô gái văn chương được chuyển thể. Loạt truyện manga đầu tiên mang tên Cô gái văn chương và Tên hề thích chết ("文学少女"と死にたがりの道化 Bungaku Shōjo to Shinitagari no Piero) được vẽ bởi Kōsaka Rito và bắt đầu được xuất bản từ tháng 8 năm 2008 trên tạp chí truyện shōnen Gangan Powered của Square Enix. Loạt truyện được chuyển sang xuất bản ở số báo tháng 5 năm 2009 trên tạp chí Ganger Joker của Square Enix sau khi tạp chí Gangan Powered ngừng xuất bản ở số báo tháng 4 năm 2009. Loạt truyện được xuất bản tới số báo tháng 11 năm 2010. Ba tập tankōbon được xuất bản từ ngày 24 tháng 4 năm 2009 đến ngày 22 tháng 12 năm 2010 bởi nhà xuất bản Gangan Comics Joker của Square Enix.[8][9].
Kōsaka bắt đầu loạt manga thứ 2 với nhan đề Cô gái văn chương và Hồn ma đói khát ("文学少女"と飢え渇く幽霊 Bungaku Shōjo to Uekawaku Gōsuto) được xuất bản theo chương trên các số báo của tạp chí Gangan Joker từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 9 năm 2013. 4 tập của Cô gái văn chương và Hồn ma đói khát được xuất bản thành tập từ ngày 22 tháng 8 năm 2011 đến ngày 22 tháng 11 năm 2013.[10]
Loạt manga thứ 3, Bungaku Shōjo to Oishii Reshipi ("文学少女"と美味しい噺), được minh họa bởi Hiyoshimaru Akira và 4 chương đầu tiên được xuất bản trên tạp chí truyện shōjo Beans Ace của nhà xuất bản Kadokawa Shoten. Loạt truyện được chuyển qua xuất bản trên tạp chí Nguyệt san Asuka sau khi tạp chí Beans Ace ngừng xuất bản ở số báo tháng 11 năm 2009. Bungaku Shōjo to Oishii Reshipi được xuất bản theo chương trên số báo tháng 9 năm 2009 đến số báo tháng 4 năm 2010 của tạp chí Nguyệt san Asuka. Loạt manga này được xuất bản thành 2 tập từ ngày 26 tháng 1 năm 2010 đến ngày 26 tháng 4 năm 2010 bởi nhà xuất bản Asuka Comics DX của Kadokawa.[11][12]
Hiyoshimaru tiếp tục vẽ loạt truyện thứ 4 với nhan đề Bungaku Shōjo to Koisuru Poet ("文学少女"と恋する詩人) trên các số báo từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 1 năm 2011 của tạp chí Nguyệt san Asuka. Loạt manga này được xuất bản thành 1 tập vào ngày 26 tháng 1 năm 2011.[13]
Drama CD và chương trình radio
[sửa | sửa mã nguồn]Một bộ gồm 6 đĩa drama CD được sản xuất bởi Lantis. Mỗi hai đĩa chuyển thể nội dung của 1 tập light novel. Hai đĩa chuyển thể light novel tập 1 Cô gái văn chương và Tên hề thích chết ra mắt vào ngày 21 tháng 10 và ngày 25 tháng 11 năm 2009.[14][15] Hai đĩa chuyển thể light novel tập 2 Cô gái văn chương và Hồn ma đói khát ra mắt vào ngày 24 tháng 2 và ngày 24 tháng 3 năm 2010.[16][17] Hai đĩa tiếp theo chuyển thể light novel tập 3 Cô gái văn chương và gã khờ bị trói buộc ra mắt vào ngày 22 tháng 9 và ngày 24 tháng 11 năm 2010.[18][19]
Một chương trình radio trên internet Rajio Bungaku Shōjo: Mayonaka no Bungeibu (ラジオ"文学少女"〜真夜中の文芸部〜 tạm dịch: Radio Cô gái văn chương và CLB Văn học vào lúc nửa đêm) quảng cáo cho Cô gái văn chương phát sóng 52 tập từ ngày 9 tháng 1 năm 2010 đến ngày 1 tháng 1 năm 2011. Chương trình được sản xuất bởi Chō! A&G+ và Lantis Web Radio. Chương trình được phát sóng trực tuyến hàng tuần và được dẫn bởi Hanazawa Kana, người lồng tiếng cho Amano Tooko trong drama CD và bản chuyển thể anime.
Anime
[sửa | sửa mã nguồn]Một tập phim anime 103 phút được chuyển thể với nhan đề Cô gái văn chương được sản xuất bởi Production I.G, do Tada Shunsuke làm đạo diễn, và công chiếu tại các rạp phim Nhật Bản vào ngày 1 tháng 5 năm 2010.[20][21] Bộ phim được sản xuất nhân kỉ niệm 10 năm thành lập Enterbrain. Bộ phim được phát hành thành đĩa Blu-ray/DVD vào ngày 27 tháng 8 năm 2010 bởi Pony Canyon.[22]
Một tập OVA với tựa đề Điểm tâm hôm nay của Cô gái văn chương: Tình đầu ("文学少女"今日のおやつ 〜はつ恋〜 Bungaku Shōjo Kyō no Oyatsu: Hatsukoi) được bán kèm với tập 2 ngoại truyện phiên bản giới hạn Bungaku Shōjo Minarai no, Shōshin ("文学少女"見習いの、傷心) vào ngày 26 tháng 12 năm 2009.[23] Tập OVA được sản xuất bởi đoàn làm phim anime.
Ba tập OVA với tựa đề Bungaku Shōjo Memowāru ("文学少女"メモワール) được sản xuất để phát sóng trước buổi ra mắt phim điện ảnh 1 tuần, bắt đầu chiếu vào tháng 5 năm 2010. Ảnh bìa của OVA minh họa 3 nữ nhân vật chính xuyên suốt câu chuyện: Amano Tooko cho đĩa tập 1, Miu Asakura cho đĩa tập 2, và Nanase Kotobuki cho đĩa tập 3. Tập OVA của Tooko, Yumemiru Shōjo no Prelude (夢見る少女の前奏曲(プレリュード)), được phát sóng từ ngày 15 tháng 5 đến ngày 21 tháng 5 năm 2010; đĩa DVD của tập OVA này được bán vào ngày 25 tháng 6 năm 2010.[24] Tập OVA của Miu, với tựa đề Sora Mau Tenshi no Requiem (ソラ舞う天使の鎮魂曲(レクイエム)), được phát sóng từ ngày 22 đến ngày 28 tháng 5 năm 2010; đĩa DVD của tập OVA này được bán vào ngày 29 tháng 10 năm 2010.[25] Tập OVA của Nanase, với tựa đề Koisuru Otome no Rhapsody (恋する乙女の狂想曲(ラプソディ)), được phát sóng từ ngày 29 tháng 5 đến ngày 4 tháng 6 năm 2010; đĩa DVD của tập OVA này được bán vào ngày 24 tháng 12 năm 2010.[26]
Âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Album ca khúc chủ đề mang tựa đề Bungaku Shōjo to Yumeutsutsu no Melody ("文学少女"と夢現の旋律) phát hành tại Comiket 76 vào ngày 14 tháng 8 năm 2009 với những ca khúc được thể hiện bởi Annabel, CooRie, Eufonius, Itō Masumi, Kokia, và Kukui.[27] Ca khúc chủ đề trong phim điện ảnh mang tựa đề "Haruka na Hibi" (遥かな日々 Những ngày xa xăm) được thể hiện bởi Eufonius; đĩa đơn được phát hành vào ngày 1 tháng 5 năm 2010.[28] Nhạc phim với tựa đề Musique du film, sáng tác bởi Itō Masumi, phát hành bởi Lantis vào ngày 1 tháng 5 năm 2010.[29] Ca khúc chủ đề mở đầu cho 3 tập OVA ngắn mang tựa đề "Musō Garden" (夢想庭園 Musō Gāden , Khu vườn giấc mơ) thể hiện bởi CooRie; đĩa đơn phát hành vào ngày 7 tháng 7 năm 2010.[30] Ca khúc chủ đề kết thúc của OVA "Bungaku Shōjo Memowāru I -Yumemiru Shōjo no Pureryūdo-" với tựa đề "Koto no Ha" (言の葉 Ngôn từ) thể hiện bởi Kokia; ca khúc được phát hành trong album Yumemiru Shōjo no Prelude vào ngày 7 tháng 7 năm 2010.[31] Ca khúc chủ đề kết thúc của OVA The "Bungaku Shōjo Memowāru II -Sora Mau Tenshi no Rekuiem-" với tựa đề "Aozora no Mukō" (青空の向こう) thể hiện bởi Itō Masumi; ca khúc được phát hành trong album Sora Mau Tenshi no Requiem vào ngày 27 tháng 10 năm 2010.[32] Ca khúc chủ đề kết thúc của OVA "Bungaku Shōjo Memowāru III -Koisuru Otome no Rapusodi-" với tựa đề "Hidamari Hakusho" (陽だまり白書) thể hiện bởi CooRie; ca khúc được phát hành trong album Koisuru Otome no Rhapsody vào ngày 26 tháng 1 năm 2011.[33]
Đón nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Báo Mainichi Shimbun thông báo rằng, cho đến tháng 5 năm 2010. đã có 1.6 triệu bản light novel được bán ra tại Nhật Bản.[34] Loạt tiểu thuyết được đưa vào xếp hạng 5 lần trong sách hướng dẫn Kono Light Novel ga Sugoi! bởi Takarajimasha được xuất bản hàng năm: xếp hạng thứ 8 vào năm 2007[35], xếp hạng thứ 3 vào năm 2008 và 2010,[36][37] xếp hạng nhất vào năm 2009,[38] và xếp hạng thứ 6 vào năm 2011.[39] Trong sách hướng dẫn năm 2009, Amano Tooko được bình chọn ở hạng mục nhân vật nữ trong light novel được yêu thích nhất.[38] Tại giải thưởng Light Novel Award của Kadokawa Shoten tổ chức năm 2007, Cô gái văn chương và Tên hề thích chết đoạt giải tại hạng mục truyện kì bí.[40]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Yen Press Adds Haruhi-Chan, K-On! Manga, Bungaku Shoujo”. Anime News Network. ngày 3 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2010.
- ^ “Book Girl (novel) by Mizuki Nomura”. Yen Press. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Cô gái văn chương và tên hề thích chết”.
- ^ “"文学少女"見習いの、初戀。” [Book Girl Apprentice's First Love] (bằng tiếng Japanese). Enterbrain. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “"文学少女"見習いの、傷心。” [Book Girl Apprentice's Heartbreak] (bằng tiếng Japanese). Enterbrain. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “"文学少女"見習いの、卒業。” [Book Girl Apprentice's Graduation] (bằng tiếng Japanese). Enterbrain. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “半熟作家と"文学少女"な編集者” [Soft-boiled Author and the Book Girl Muse] (bằng tiếng Japanese). Enterbrain. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2011.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “"文学少女"と死にたがりの道化 1巻” [Cô gái văn chương và Tên hề thích chết tập 1] (bằng tiếng Nhật). Square Enix.
- ^ "文学少女"と死にたがりの道化 3巻 (完) [Cô gái văn chương và Tên hề thích chết tập 3 (tập cuối)] (bằng tiếng Nhật). Square Enix.
- ^ "文学少女"と飢え渇く幽霊 1巻 [Cô gái văn chương và Tên hề thích chết tập 1] (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập 10 tháng 4 năm 2017.
- ^ "文学少女"と美味しい噺(レシピ) 第1巻 [Bungaku Shōjo to Oishii Reshipi tập 1] (bằng tiếng Nhật). Kadokawa Shoten. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2017.
- ^ "文学少女"と美味しい噺(レシピ) 第2巻 [Bungaku Shōjo to Oishii Reshipi tập 2] (bằng tiếng Nhật). Kadokawa Shoten. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2017.
- ^ "文学少女"と恋する詩人(ポエット) (bằng tiếng Nhật). Kadokawa Shoten. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2017.
- ^ "文学少女"と死にたがりの道化 前篇 [Cô gái văn chương và Tên hề thích chết tập 1] (bằng tiếng Nhật). Lantis. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2017.
- ^ "文学少女"と死にたがりの道化 後篇 [Cô gái văn chương và Tên hề thích chết tập 2] (bằng tiếng Nhật). Lantis. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2010.
- ^ “"文学少女"と飢え渇く幽霊 ドラマCD 前篇” [Cô gái văn chương và Hồn ma đói khát Drama CD Tập 1] (bằng tiếng Nhật). Lantis. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2017.
- ^ "文学少女"と飢え渇く幽霊 後篇 [Cô gái văn chương và Hồn ma đói khát Tập 2] (bằng tiếng Nhật). Lantis. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2010.
- ^ “"文学少女"と繋がれた愚者(フール)ドラマCD 前篇” [Cô gái văn chương và gã khờ bị trói buộc Drama CD Tập 1] (bằng tiếng Nhật). Lantis. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2017.
- ^ “"文学少女"と繋がれた愚者(フール)ドラマCD 後篇” [Cô gái văn chương và gã khờ bị trói buộc Drama CD Tập 2] (bằng tiếng Nhật). Lantis. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Công bố phim anime chiếu rạp Cô gái văn chương” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 23 tháng 4 năm 2009.
- ^ “Quảng cáo giới thiệu Cô gái văn chương, Haiyoru! Nyaru-Ani” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 22 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Blu-ray & DVD 劇場版文学少女” [Blu-ray & DVD Cô gái văn chương] (bằng tiếng Nhật). Enterbrain. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2017.
- ^ “DVD付特装版"文学少女"見習いの、傷心。” (bằng tiếng Nhật). Enterbrain. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2011.
- ^ “DVD 『"文学少女"メモワールI -夢見る少女の前奏曲(プレリュード)-』 天野遠子編” (bằng tiếng Nhật). Enterbrain. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2017.
- ^ “DVD 『"文学少女"メモワールII -ソラ舞う天使の鎮魂曲(レクイエム)-』 朝倉美羽編” (bằng tiếng Nhật). Enterbrain. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2017.
- ^ “DVD 『"文学少女"メモワールIII -恋する乙女の狂想曲(ラプソディ)-』 琴吹ななせ編” (bằng tiếng Nhật). Enterbrain. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2017.
- ^ コミックマーケット76 [Comic Market 76] (bằng tiếng Nhật). Lantis. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2017.
- ^ 遥かな日々 [Haruka na Hibi] (bằng tiếng Nhật). Lantis. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2010.
- ^ “オリジナルサウンドトラック 〜追想音楽 Musique du film〜” (bằng tiếng Nhật). Lantis. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2010.
- ^ 夢想庭園 [Musō Teien] (bằng tiếng Nhật). Lantis. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2010.
- ^ 夢見る少女の前奏曲 [Yumemiru Shōjo no Prelude] (bằng tiếng Nhật). Lantis. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2010.
- ^ ソラ舞う天使の鎮魂曲 [Sora Mau Tenshi no Requiem] (bằng tiếng Nhật). Lantis. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2010.
- ^ 恋する乙女の狂想曲 [Koisuru Otome no Rhapsody] (bằng tiếng Nhật). Lantis. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2011.
- ^ 「劇場版"文学少女"」 原稿を食べちゃうくらい小説を愛する少女が事件に挑む (bằng tiếng Nhật). Mainichi Shimbun. ngày 1 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2017.
- ^ Kono Light Novel ga Sugoi! 2007 (bằng tiếng Nhật). Takarajimasha. ngày 21 tháng 11 năm 2006. ISBN 978-4-7966-5559-0.
- ^ Kono Light Novel ga Sugoi! 2008 (bằng tiếng Nhật). Takarajimasha. ngày 21 tháng 11 năm 2007. ISBN 978-4-7966-6140-9.
- ^ Kono Light Novel ga Sugoi! 2010 (bằng tiếng Nhật). Takarajimasha. ngày 21 tháng 11 năm 2009. ISBN 978-4-7966-7490-4.
- ^ a b Kono Light Novel ga Sugoi! 2009 (bằng tiếng Nhật). Takarajimasha. ngày 22 tháng 11 năm 2008. ISBN 978-4-7966-6695-4.
- ^ Kono Light Novel ga Sugoi! 2011 (bằng tiếng Nhật). Takarajimasha. ngày 19 tháng 11 năm 2010. ISBN 978-4-7966-7963-3.
- ^ “Kadokawa Announces 2007 Light Novel Awards”. Anime News Network. ngày 1 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2017.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang web chính thức (tiếng Nhật) Lưu trữ 2010-01-07 tại Wayback Machine
- Cô gái văn chương trên Square Enix (tiếng Nhật)
- Cô gái văn chương Lưu trữ 2010-05-03 tại Wayback Machine tại Kadokawa Shoten (tiếng Nhật)
- Cô gái văn chương (anime) tại từ điển bách khoa của Anime News Network
- Manga dài tập
- OVA anime
- Phim ngắn
- Light novel
- Tiểu thuyết năm 2006
- Manga năm 2008
- Manga năm 2010
- Manga năm 2011
- Anime và manga chính kịch
- Anime và manga lãng mạn
- Shōjo manga
- Shōnen manga
- Manga của Kadokawa Shoten
- Monthly Gangan Joker
- Tiểu thuyết Nhật Bản năm 2006
- OVA anime năm 2009
- Anime truyền hình dài tập năm 2009
- OVA anime năm 2010
- Anime và manga dựa trên light novel
- Tạp chí manga Square Enix
- Thương hiệu của Kadokawa Dwango
- Production I.G
- Thương hiệu của Square Enix
- Tác phẩm do Yen Press xuất bản