Cá trao tráo
Cá trao tráo | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Actinopterygii |
Bộ: | Cypriniformes |
Họ: | Cyprinidae |
Chi: | Amblyrhynchichthys |
Loài: | A. truncatus
|
Danh pháp hai phần | |
Amblyrhynchichthys truncatus (Bleeker, 1850) |
Cá trao tráo[1][2] (Danh pháp khoa học: Amblyrhynchichthys truncatus) là một loài cá nước ngọt trong họ Cá chép bản địa của vùng Đông Nam Á.[3] Chúng phấn bố ở Mekong và lưu vực sông Chao Phraya, vùng bán đảo Malaysia, Sumatra, Tây và Nam Borneo. Ở Việt Nam, chúng được tìm thấy ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều dài tối đa được ghi nhận lên đến 40 cm. Chiều dài thường thấy khoảng 30 cm. Đầu nhỏ, dẹp bên. Mõm tù, ngắn, không có nốt sừng. Miệng cận dưới, rạch miệng ngắn. Thân thon dài, hẹp bên. Vây đuôi chẻ hai, rãnh chẻ tương đương phân nữa chiều dài vây đuôi.
Mặt lưng của thân và đầu màu xanh rêu, ánh vàng và nhạt dần xuống bụng, bụng cá màu trắng bạc. Ngọn vây lưng, vây đuôi đen mờ. Vây hậu môn, vây bụng, vây ngực có màu trắng trong. Có răng cưa phía sau tia vây lưng cuối cùng, mí mắt mỡ. Thịt cá trao tráo lưới cước trắng và dai, thơm ngon.
Tập tính
[sửa | sửa mã nguồn]Chúng sống và được tìm thấy chủ yếu trên sông và các vùng ngập lũ. Cá con xuất hiện vào tháng 10 ở hạ lưu sông Mekong. Loài cá này ăn tảo và các giáp xác nhỏ sống bám ở nền đáy thủy vực hoặc các thức ăn có kích thước nhỏ hơn như phiêu sinh động thực vật và tảo đáy.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Nguyễn Văn Hảo, Ngô Văn Sỹ (2001). Cá nước ngọt Việt Nam. 1. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp. tr. 440. OCLC 181072479 – qua Google Books.
- ^ Mai Đình Yên (1992). Định loại các loài cá nước ngọt Nam bộ. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. tr. 120. OCLC 221311633 – qua Google Books.
- ^ “Amblyrhynchichthys truncatus (Bleeker, 1850)”. FishBase. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2019.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Cá trao tráo tại Wikispecies
- Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Amblyrhynchichthys truncatus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2015.