Brian Orser
Brian Orser | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tên đầy đủ | Brian Ernest Orser | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đại diện cho quốc gia | Canada | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sinh | 18 tháng 12, 1961 Belleville, Ontario | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi cư trú | Toronto | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cao | 5 foot 6,5 inch (169 cm) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Huấn luyện viên trước đây | Doug Leigh | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Câu lạc bộ trượt băng trước đây | Mariposa Winter Club Midland FSC | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Giải nghệ | 1988 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
|
Brian Ernest Orser (sinh ngày 18 tháng 12 năm 1961) là cựu vận động viên trượt băng nghệ thuật chuyên nghiệp và cạnh tranh người Canada và là huấn luyện viên cho các nhà vô địch Thế vận hội. Ông là người giành huy chương bạc Olympic 1984 và 1988, vô địch thế giới 1987 và vô địch quốc gia Canada 8 lần (1981-88). Tại Thế vận hội Mùa đông 1988, cuộc so tài giữa Orser và vận động viên trượt băng nghệ thuật người Mỹ Brian Boitano đã thu hút sự chú ý của giới truyền thông và được mô tả là "Battle of the Brians".
Orser chuyển sang chuyên nghiệp năm 1988 và trượt băng ở Stars on Ice trong gần 20 năm. Với tư cách là một huấn luyện viên, ông đã dẫn dắt cả Yuna Kim (2010) và Hanyu Yuzuru (2014, 2018) vô địch Olympic. Ông cũng huấn luyện Javier Fernández giành huy chương đồng Olympic (2018) và vô địch thế giới (2015, 2016). Ông là huấn luyện viên trượt băng tại Toronto Cricket Skating and Curling Club.
Đầu đời
[sửa | sửa mã nguồn]Brian Orser sinh ra ở Belleville, Ontario. Ông lớn lên ở Penetanguishene.[1] Ông là con út trong gia đình có 5 người con.
Sự nghiệp trượt băng
[sửa | sửa mã nguồn]Orser giành chức vô địch quốc gia đầu tiên ở cấp độ Novice vào năm 1977. Mùa giải tiếp theo, ông thi đấu tại giải Thiếu niên Thế giới và đứng thứ 4, sau đối thủ Brian Boitano. Ông có thêm một danh hiệu vô địch quốc gia ở cấp độ Thiếu niên vào năm 1979.
Năm 1980, ông chuyển lên cấp độ tưởng thành. Ông giành huy chương đồng tại cuộc thi quốc tế đầu tiên ở cấp độ trưởng thành Vienna Cup, sau đó đứng thứ 4 tại giải vô địch quốc gia Canada. Đây là lần cuối cùng ông không được đứng lên bục huy chương tại giải quốc gia.
Mùa giải sau Olympic 1980-1981, Orser bắt đầu ghi dấu ấn với trượt băng thế giới. Ông giành huy chương bạc tại Nebelhorn Trophy, đứng thứ 6 tại Skate Canada và lần đầu tiên vô địch quốc gia (trong tổng cộng 8 lần vô địch). Ông đứng thứ 6 trong lần đầu ra mắt tại Giải vô địch thế giới. Mùa giải tiếp theo, ông giành huy chương đầu tiên tại Skate Canada và vươn lên vị trí thứ 4 tại Giải vô địch thế giới. Lần đầu tiên ông giành huy chương tại Giải vô địch thế giới là huy chương đồng năm 1983, giúp ông có vị trí tốt trong mùa giải Olympic 1983-1984.
Orser trở thành vận động viên nam thứ 2 đáp thành công cú nhảy triple Axel (3A) khi ông biểu diễn nó và giành chức vô địch quốc gia Canada cấp độ thiếu niên năm 1979, vào thời điểm mà một số vận động viên ở cấp độ trưởng thành thậm chí đang nỗ lực thử nhảy 3A.[2] Trong vài năm sau đó, Orser thực hiện cú nhảy thường xuyên và chắc chắn hơn bất kì vận động viên nào vào thời điểm đó. Orser trở thành vận động viên nam đầu tiên hạ đáp thành công triple Axel tại Olympic trong bài thi tự do tại Thế vận hội Mùa đông 1984. Ông giành huy chương bạc sau Scott Hamilton và một lần nữa giành huy chương bạc tại Giải vô địch thế giới 1984, sau Hamilton. Vị trí thấp của Orser ở phần thi "khắc hình trên băng" (compulsory figures) đã ngăn cản ông giành 2 chức vô địch.
Trong mùa giải 1984–1985, sau khi Hamilton giải nghệ, Orser dường như sẵn sàng trở thành một nhà vô địch thống trị. Tuy nhiên tại giải vô địch thế giới, ông đứng thứ 2 sau Alexander Fadeev, người cũng nhảy triple Axel trong bài thi của mình. Orser quyết định bắt đầu với 2 cú nhảy Axel, không chỉ 1 trong bài thi tự do để tạo cho mình lợi thế trước Fadeev. Ông cuối cùng đã vô địch thế giới vào năm 1987. Tại cuộc thi đó, ông trở thành vận động viên trượt băng đầu tiên tại Giải vô địch thế giới đáp thành công 2 cú nhảy triple Axel trong bài thi tự do, tổng cộng 3 cú nhảy trong cuộc thi.[3]
Bước vào Olympic 1988, Orser đã làm việc với một nhà tâm lí học thể thao về hình ảnh trực quan.[1] Ông và Brian Boitano bị đẩy vào "Battle of the Brians" (tạm dịch: Cuộc đối đầu của các Brian). Orser đã bất bại trong mùa giải 1986–1987 và chưa thua trận nào kể từ khi thua Boitano tại Giải thế giới 1986. Tại Thế vận hội, Orser là người cầm cờ cho đội Canada tại lễ khai mạc. Ông đứng thứ 3 trong phần thi "khắc hình trên băng", đứng thứ nhất phần thi ngắn, thứ 2 phần thi tự do và giành huy chương bạc chung cuộc. Brian Boitano giành huy chương vàng, dẫn trước Orser với 0.10 điểm.
Ông lại giành huy chương bạc tại Giải thế giới 1988, sau khi chiến thắng phần thi tự do. Orser chuyển sang chuyên nghiệp mùa giải sau đó. Ông đã không rời khỏi bục huy chương trong bất kì cuộc thi nào kể từ năm 1982. Trong suốt sự nghiệp thi đấu của mình, ông đuọc đào tạo tại Mariposa School of Skating, ban đầu nằm ở Orillia, Ontario sau đó di chuyển đến Barrie, Ontario năm 1988. Một nhà thi đấu ở Orillia được đổi tên thành Orser vào năm 1984.[4]
Sự nghiệp trượt băng chuyên nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Orser bắt đầu lưu diễn với Stars on Ice từ năm 1988, ngay sau khi kết thúc sự nghiệp thi đấu. Ông đã lưu diễn cùng Star on Ice trong vòng 20 năm, lần cuối cùng vào năm 2007.
Orser đóng vai chính trong một bộ phim trượt băng năm 1990 của Đức Carmen on Ice, cùng với Brian Boitano và Katarina Witt. Bộ phim kể về câu chuyện của Carmen (không lời) thông qua bộ môn trượt băng; Orser đã đóng vai Escamillo.
Orser biểu diễn trong nhiều chương trình biểu diễn trên băng (ice show) và nổi tiếng trong các buổi diễn thương mại như một trong số ít người có thể thực hiện động tác lộn ngược. Không may vào năm 2007, Ông bị gãy cổ tay khi đang bước lùi rời khỏi mặt băng. Kể từ đó ông quyết định không nhào lộn nữa và giảm đáng kể việc tham gia các ice show.[5]
Sự nghiệp huấn luyện
[sửa | sửa mã nguồn]Ông là huấn luyện viên trưởng tại Toronto Cricket Skating and Curling Club cùng với Tracy Wilson.
Các học trò hiện tại của ông bao gồm:
- Cha Jun-hwan – bắt đầu huấn luyện từ tháng 3 năm 2015, Orser đã huấn huyện anh giành chức vô địch Bốn châu lục 2022 và huy chương đồng Chung kết Grand Prix Trượt băng nghệ thuật 2018
- Jason Brown – bắt đầu huấn luyện từ mùa hè năm 2018, dẫn dắt anh giành huy chương bạc Bốn châu lục 2020.[6]
- Conrad Orzel – bắt đầu huấn luyện từ mùa hè năm 2019
- Rika Kihira – ban đầu dự định huấn luyện vào tháng 7 năm 2020, nhưng do Đại dịch COVID-19 nên họ không thể huấn luyện trực tiếp đến tháng 9 năm 2021.[7][8]
Học trò cũ của ông bao gồm:
- Hanyu Yuzuru[9] – Từ tháng 4 năm 2012 [10][11] đến 2022 khi Hanyu giải nghệ, dẫn dắt anh vô địch Olympic 2014 và 2018, Vô địch thế giới 2014 và 2017, vô địch Bốn châu lục 2020 và bốn lần liên tiếp vô địch Chung kết Grand Prix Trượt băng nghệ thuật từ 2013–2016.
- Evgenia Medvedeva – bắt đầu huấn luyện từ tháng 6 năm 2018, dẫn dắt cô giành huy chương đồng tại Giải vô địch thế giới 2019. Orser huấn luyện cô đến tháng 9 năm 2020.
- Ekaterina Kurakova – bắt đầu huấn luyện từ tháng 12 năm 2018 đến tháng 9 năm 2021
- Gabrielle Daleman[12] – bắt đầu huấn luyện vào mùa xuân năm 2015, dẫn dắt cô giành huy chương đồng tại giải vô địch thế giới 2017
- Michaela Du Toit – bắt đầu huấn luyện từ năm 2012 [13][14]
- Elizabet Tursynbayeva – từ 2013 đến tháng 6 năm 2018.
- Fedor Andreev[15] – bắt đầu huấn huyện anh từ mùa thu năm 2007 (Andreev kể từ đó chuyển sang ice dancing).
- Sean Carlow[16] – năm 2007 và 2008.
- Alaine Chartrand[17] – part-time, từ tháng 8 năm 2014.
- Phoebe Di Tommaso[18] năm 2007 và 2008.
- Christina Gao[19] – từ 2009 đến 2012, dẫn dắt cô giành huy chương đồng Junior Grand Prix Final 2009.
- Javier Fernández[20] – từ giữa năm 2011,[10][21] dẫn dắt anh giành huy chương đồng Thế vận hội Mùa đông 2018, vô địch thế giới 2015 và 2016, 7 lần vô địch Châu Âu (2013–2019).
- Elene Gedevanishvili – từ giữa năm 2011 đến mùa hè năm 2013,[21][22] đãn dắt cô giành huy chương đồng giải vô địch Châu Âu 2012.
- Stephen Gogolev – Huấn luyện anh vô địch Grand Prix Final thiếu niên khi chỉ mới 13 tuổi[23]
- Joshi Helgesson – bắt đầu huấn luyện cô năm 2016.[24]
- Yuna Kim[25] – Từ tháng 3 năm 2007 đến tháng 8 năm 2010,[26] dẫn dắt cô vô địch thế giới 2009 và vô địch Olympic 2010.
- Rachel Kirkland / Eric Radford[27] – 2005 đến 2009.
- Kwak Min-jeong[28] – từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2010.[29]
- Sonia Lafuente – từ tháng 10 năm 2013 đến năm 2014.[30][31][32]
- Rylie McCulloch-Casarsa[33] – từ 2006 đến 2011.
- Nam Nguyen – từ mùa hè năm 2012 đến mùa xuân năm 2016, dẫn dắt anh vô địch thiếu niên thế giới năm 2014.
- Adam Rippon[34] – tháng 12 năm 2008 đến tháng 3 năm 2010.[35]
- Yun Yea-ji[36] – làm việc với cô từ mùa hè 2008 và mùa hè 2009 đến tháng 9 năm 2010.
Giải thưởng và vinh danh
[sửa | sửa mã nguồn]Orser được ghi tên là thành viên của Order of Canada năm 1985 và thăng cấp lên Officer năm 1988.
Orser cùng với 2 bạn diễn của mình thắng Giải Emmy cho màn trình diễn trong Carmen on Ice sau khi bộ phim được chiếu trên HBO.[37]
Orser được ghi tên vào các Đại sảnh Danh vọng sau:
- Đại sảnh Danh vọng Thể thao Canada, 1989
- Đại sảnh Danh vọng Olympic Canada, 1995
- Đại sảnh Danh vọng Thể thao Midland (Ontario), 1998
- Đại sảnh Danh vọng Thể thao Penetanguishene, 2003
- Đại sảnh Danh vọng Trượt băng nghệ thuật Thế , 2009[38]
- Đại sảnh Danh vọng Thể thao Ontario, 2012[39]
Đời sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Orser là người đồng tính nam công khai. Ông buộc phải tiết lộ xu hướng tình dục của mình vào tháng 11 năm 1998 khi người bạn đời cũ của ông kiện ông về phân chia tài sản.[40] Orser ban đầu lo sợ việc tiết lộ ông là người đồng tính sẽ hủy hoại sự nghiệp của mình,[41] nhưng từ đó ông đã nhận được sự ủng hộ từ các vận động viên trượt băng khác và công chúng. Từ năm 2008, ông đã có mối quan hệ với Rajesh Tiwari, giám đốc của The Brian Orser Foundation.[42] Lễ cưới của họ được thi hành bởi Harvey Brownstone - thẩm phán đồng tính nam công khai đầu tiên của Canada.
Bài thi
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa giải | Bài thi ngắn | Bài thi tự do | Chương trình gala |
---|---|---|---|
1987–1988 |
|
|
|
Thành tích thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Cuộc thi quốc tế | ||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | 76–77 | 77–78 | 78–79 | 79–80 | 80–81 | 81–82 | 82–83 | 83–84 | 84–85 | 85–86 | 86–87 | 87–88 |
Olympics | 2nd | 2nd | ||||||||||
Worlds | 6th | 4th | 3rd | 2nd | 2nd | 2nd | 1st | 2nd | ||||
Skate Canada | 6th | 2nd | 2nd | 1st | 1st | 1st | ||||||
NHK Trophy | 2nd | 2nd | ||||||||||
St. Ivel | 1st | 1st | 1st | |||||||||
Nebelhorn | 2nd | |||||||||||
Vienna Cup | 3rd | |||||||||||
St. Gervais | 1st | |||||||||||
Novarat | 1st | |||||||||||
Cuộc thi quốc tế: cấp độ thiếu niên | ||||||||||||
Junior Worlds | 4th | |||||||||||
Cấp quốc gia | ||||||||||||
Canada | 1st N | 3rd J | 1st J | 4th | 1st | 1st | 1st | 1st | 1st | 1st | 1st | 1st |
Levels: N = Novice; J = Junior |
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Beisteiner, Johanna, Art music in figure skating, synchronized swimming and rhythmic gymnastics / Kunstmusik in Eiskunstlauf, Synchronschwimmen und rhythmischer Gymnastik. Luận án PhD, Vienna 2005 (Đức), Austrian Library Network Catalogue. Luận án bao gồm mô tả và phân tích sâu rộng về Carmen on Ice (Chương II/2, các trang 105–162).
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Janofsky, Michael (15 tháng 2 năm 1988). “Orser, Boitano on Two Paths To Same Goal”. The New York Times.
- ^ Smith, Beverley (1994). Figure Skating: A Celebration. tr. 149. ISBN 0-7710-2819-9.
- ^ Orser, Brian (1988). A Skater's Life. tr. 135, 162. ISBN 1-55013-126-5.
- ^ “Brian Orser Arena”. City of Orillia. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Orser skates into town”. Simcoe.com. Metroland Media Group. 25 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Jason Brown Announces Coaching Change”. 29 tháng 5 năm 2018.
- ^ Browne, Ken (13 tháng 6 năm 2020). “Kihira Rika to add Hanyu's mentor Brian Orser as second coach”. Olympic Channel.
- ^ International Figure Skating [@ifsmagazine] (7 tháng 9 năm 2021). “Big change for Rika Kihira. As of Sep. 8, she will be based in Toronto, Canada where she will train with Brian Orser and his team at the Toronto Cricket Club” (Tweet) – qua Twitter.
- ^ Rutherford, Lynn (19 tháng 10 năm 2012). “Orser amazed by pupil Hanyu's skill, politeness”. IceNetwork. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2022.
- ^ a b Pyette, Ryan (11 tháng 3 năm 2013). “Brian Orser's skaters set to challenge Patrick Chan”. Vancouver 24 hrs. The London Free Press. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2014.
- ^ “World bronze medalist Hanyu switches to Orser”. IceNetwork. 25 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2022.
- ^ Hersh, Philip [@olyphil] (29 tháng 4 năm 2015). “Gabrielle Daleman- Coaching Change” (Tweet) – qua Twitter.
- ^ Yaneva, Veneta (15 tháng 5 năm 2014). “Brian Orser: "Yuzuru and Javi are different, but help each other"”. Absolute Skating.
- ^ “Michaela DU TOIT”. Liên đoàn Trượt băng Quốc tế. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Fedor ANDREEV”. Liên đoàn Trượt băng Quốc tế. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2009.
- ^ “Sean CARLOW”. Liên đoàn Trượt băng Quốc tế. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2009.
- ^ Slater, Paula (23 tháng 8 năm 2014). “Chartrand readies for Grand Prix debut”. Golden Skate.
- ^ “Phoebe DI TOMASSO”. Liên đoàn Trượt băng Quốc tế. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Christina GAO”. Liên đoàn Trượt băng Quốc tế. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2009.
- ^ “Javier FERNANDEZ”. Liên đoàn Trượt băng Quốc tế. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2015.
- ^ a b Golinsky, Reut; Geikhman, Tatiana (29 tháng 10 năm 2011). “Brian Orser: "I'm a little bit tougher"”. Absolute Skating. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2011.
- ^ Rutherford, Lynn (22 tháng 7 năm 2013). “'Gladiator' Manella ousts 'Zorro' Messing in Aston”. IceNetwork. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2022.
- ^ Brodie, Robert (6 tháng 8 năm 2018). “STEPHEN GOGOLEV: CANADA'S NEXTGEN STAR”. International Figure Skating. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2022.
- ^ Hellman, Linus (20 tháng 7 năm 2016). “Joshi Helgesson flyttar till Kanada”. sla.se. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Yu-Na KIM”. Liên đoàn Trượt băng Quốc tế. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2009.
- ^ “Orser no longer coaching Olympic Champion Kim”. Figure skaters online. 23 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Rachel KIRKLAND & Eric RADFORD”. Liên đoàn Trượt băng Quốc tế. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2009.
- ^ “Min-Jung KWAK”. Liên đoàn Trượt băng Quốc tế. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Kim Yu-na's Breakup with Orser Ends Training for Kwak Min-jung”. The Chosun Ilbo. 25 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Sonia Lafuente abandona España para trabajar con el entrenador de Javier Fernández” [Sonia Lafuente leaves Spain to train with Javier Fernandez' coach]. EFE (bằng tiếng Tây Ban Nha). 20minutos.es. 9 tháng 10 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2013.
- ^ “Sonia Lafuente entrenará con Brian Orser” [Sonia Lafuente will train with Brian Orser]. Hielo Español (bằng tiếng Tây Ban Nha). 9 tháng 10 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2013.
- ^ “Sonia LAFUENTE”. Liên đoàn Trượt băng Quốc tế. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Rylie MCCULLOCH-CASARSA”. Liên đoàn Trượt băng Quốc tế. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2009.
- ^ “Adam RIPPON”. Liên đoàn Trượt băng Quốc tế. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2009.
- ^ “Two-time World Junior Champion Adam Rippon announces coaching change”. U.S. Figure Skating. 1 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Yun YEA-JI”. Liên đoàn Trượt băng Quốc tế. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Carmen on Ice (Awards & Nominations)”. Emmy Awards. 1990. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2017.
- ^ Elliott, Helene (13 tháng 3 năm 2009). “Brian Orser heads list of World Figure Skating Hall of Fame inductees”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Brian Orser”. oshof.ca. Ontario Sports Hall of Fame. 22 tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Ready, set, come out”. The Advocate. Here. 2 tháng 2 năm 1999.
- ^ Crary, David (20 tháng 11 năm 1998). “Skater Brian Orser loses fight to suppress ex-boyfriend's suit”. Canoe.ca. Associated Press. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2011.
- ^ Flett, Ted (18 tháng 1 năm 2012). “Being Brian Orser”. Daily Xtra. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2022.
- “Skate Canada Results Book – Volume 2 – 1974 – current” (PDF). Skate Canada. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2009.
- “Canadian National Championships Medallists” (PDF). Skate Canada. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2009.
- Evans, Hilary; Gjerde, Arild; Heijmans, Jeroen; Mallon, Bill. “Brian Orser”. Thế vận hội tại Sports-Reference.com. Sports Reference LLC. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2020.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Sinh năm 1961
- Nhân vật còn sống
- Vận động viên đồng tính nam
- Vận động viên trượt băng đơn nam Canada
- Vận động viên trượt băng nghệ thuật tại Thế vận hội mùa đông 1984
- Vận động viên trượt băng nghệ thuật tại Thế vận hội mùa đông 1988
- Vận động viên thể thao LGBT Canada
- Vận động viên trượt băng nghệ thuật Olympic Canada
- Huy chương Olympic môn trượt băng nghệ thuật
- Huy chương bạc Olympic cho Canada
- Vận động viên Belleville, Ontario
- Vận động viên trượt băng Ontario
- Vận động viên trượt băng nghệ thuật LGBT
- Huy chương Giải vô địch Trượt băng nghệ thuật Thế giới
- Huy chương tại Thế vận hội mùa đông 1984
- Huy chương tại Thế vận hội mùa đông 1988
- Người LGBT thế kỷ 21
- Huấn luyện viên trượt băng nghệ thuật Canada