Behnam Barzay
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Behnam Barzay | ||
Ngày sinh | 11 tháng 2, 1993 | ||
Nơi sinh | Behbahan, Iran | ||
Chiều cao | 1,75 m (5 ft 9 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ chạy cánh phải | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Esteghlal | ||
Số áo | 77 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2008–2010 | Sanat Naft | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010–2013 | Sanat Naft Abadan | 21 | (2) |
2013–2015 | Rah Ahan | 25 | (2) |
2015–2017 | Esteghlal | 38 | (6) |
2017– | Esteghlal | 5 | (1) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011–2013 | U-20 Iran | 20 | (7) |
2013–2016 | U-23 Iran | 11 | (7) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 22 tháng 1 năm 2016 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 31 tháng 3 năm 2015 |
Behnam Barzay (tiếng Ba Tư: بهنام برزای) là một cầu thủ bóng đá người Iran hiện tại thi đấu cho Esteghlal ở Persian Gulf Pro League.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Anh thi đấu toàn bộ sự nghiệp ở Sanat Naft trong 3 mùa giải. Vào tháng 6 năm 2013, anh được chuyển đến Rah Ahan sau khi Sanat Naft xuống hạng.[1]
Esteghlal
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 1 tháng 2 năm 2015, anh gia nhập Esteghlal với bản hợp đồng 2,5 năm.[2]
Màn trình diễn tốt ở mùa giải 2014–15 khi sự chú ý với câu lạc bộ tại La Liga Getafe CF muốn sở hữu anh.[3]
Vào tháng 6 năm 2017, anh rời câu lạc bộ khi hợp đồng hết hạn.[4] Tuy nhiên khi bổ nhiệm Winfried Schäfer thành huấn luyện viên mới của Esteghlal, anh ký một bản hợp đồng 2,5 năm với câu lạc bộ ngày 5 tháng 11 năm 2017, giúp anh thi đấu tiếp từ tháng 1 năm 2018.[5]
Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 3 tháng 3 năm 2017
Câu lạc bộ | Hạng đấu | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp Hazfi | Châu Á | Tổng | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | |||
Sanat Naft | Pro League | 2010–11 | 1 | 0 | 0 | 0 | – | – | 1 | 0 |
2011–12 | 1 | 0 | 0 | 0 | – | – | 1 | 0 | ||
2012–13 | 19 | 2 | 2 | 3 | – | – | 21 | 5 | ||
Rah Ahan | 2013–14 | 18 | 2 | 1 | 0 | – | – | 19 | 2 | |
2014–15 | 6 | 0 | 1 | 0 | – | – | 7 | 0 | ||
Esteghlal | 2014–15 | 2 | 0 | 0 | 0 | – | – | 2 | 0 | |
2015–16 | 18 | 2 | 2 | 0 | – | – | 20 | 2 | ||
2016–17 | 18 | 4 | 3 | 1 | 4 | 0 | 25 | 5 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 78 | 10 | 9 | 4 | 4 | 0 | 91 | 14 |
- Assists
Mùa giải | Đội bóng | Kiến tạo |
---|---|---|
15–16 | Esteghlal | 2 |
16–17 | Esteghlal | 0 |
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]U20
[sửa | sửa mã nguồn]Anh là một phần của U-20 Iran during Vòng loại Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á 2012, Cúp CIS 2012, Giải vô địch bóng đá U-19 Đông Nam Á 2012 và Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á 2012.
U23
[sửa | sửa mã nguồn]Anh được triệu tập vào trại huấn luyện của U-23 Iran bởi Nelo Vingada[6] để chuẩn bị cho Incheon 2014 và Giải vô địch bóng đá U-22 châu Á 2016 (vòng loại Olympic mùa hè).
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Esteghlal
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Behnam Barzay gia nhập Rah Ahan”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2018.
- ^ http://www.fcesteghlal.ir/Portal/home/?news/97/1041/28160/%D8%A8%D9%87%D9%86%D8%A7%D9%85%20%D8%A8%D8%B1%D8%B2%D8%A7%DB%8C%20%D8%A8%D9%87%20%D8%A7%D8%B3%D8%AA%D9%82%D9%84%D8%A7%D9%84%20%D9%BE%DB%8C%D9%88%D8%B3%D8%AA[liên kết hỏng]
- ^ http://getafecfonline.blogspot.com.es/2015/06/saeid-ezatolahi-y-behnam-barzay.html
- ^ “با اعلام برزای در اینستاگرام؛ بهنام از استقلال جدا شد” [Barzay announced his departure from Esteghlal on Instagram] (bằng tiếng Ba Tư). Tarafdari.
- ^ “بهنام برزای با امضای قراردادی دو سال و نیمه به استقلال بازگشت” [Barzay trở lại Esteghlal a new two and half year contract] (bằng tiếng Ba Tư). Tarafdari. 5 tháng 10 năm 2017. Truy cập 5 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2018.