Bang Bang (bài hát của Jessie J, Ariana Grande và Nicki Minaj)
"Bang Bang" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Jessie J, Ariana Grande và Nicki Minaj từ album Sweet Talker và My Everything | ||||
Phát hành | 27 tháng 7 năm 2014 | |||
Thu âm | 2014 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 3:19 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sáng tác | ||||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự đĩa đơn của Jessie J | ||||
| ||||
Thứ tự đĩa đơn của Ariana Grande | ||||
| ||||
Thứ tự đĩa đơn của Nicki Minaj | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Bang Bang" trên YouTube |
"Bang Bang" là một bài hát của ca sĩ người Anh Jessie J, ca sĩ người Mỹ Ariana Grande và rapper người Mỹ Nicki Minaj nằm trong album phòng thu thứ ba của Jessie J, Sweet Talker (2014) cũng như phiên bản sang trọng từ album phòng thu thứ hai của Grande, My Everything (2014). Nó được phát hành vào ngày 27 tháng 7 năm 2014 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album Sweet Talker và thứ ba từ My Everything bởi Lava Records và Republic Records. "Bang Bang" được đồng viết lời bởi Minaj, Savan Kotecha với những nhà sản xuất nó Max Martin và Rickard Göransson, bên cạnh sự tham gia đồng sản xuất từ Ilya. Ban đầu được sáng tác như là một bản hát đơn cho Grande và đã bị từ chối, nhưng sau khi lắng nghe bản thu nháp được thu âm bởi Jessie J và Minaj, cô đã thay đổi quyết định và tham gia góp giọng vào bài hát. Đây là một bản dance-pop kết hợp với những yếu tố từ R&B mang nội dung liên quan đến một cô gái bị thu hút bởi một chàng trai nhưng anh ấy lại thích một người khác, và cô đã cố gắng để thể hiện cho anh thấy sự hoàn hảo và nổi loạn của cô như thế nào.
Sau khi phát hành, "Bang Bang" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao sự ăn ý của ba nghệ sĩ cũng như quá trình sản xuất bài hát, đồng thời so sánh nó với bài hát năm 1984 của Wham! "Wake Me Up Before You Go-Go". Ngoài ra, "Bang Bang" còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm một đề cử giải Grammy cho Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 57. Nó cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng ở Vương quốc Anh và lọt vào top 10 ở nhiều thị trường khác, bao gồm vươn đến top 5 ở một số thị trường lớn như Úc, Canada, Ireland và New Zealand. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ hai của Jessie J, thứ tư của Grande và thứ mười của Minaj lọt vào top 10, đồng thời tiêu thụ được hơn 3.4 triệu bản tại đây. Tính đến nay, "Bang Bang" đã bán được hơn 7.3 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.[3]
Video ca nhạc cho "Bang Bang" được đạo diễn bởi Hannah Lux Davis và phát hành vào ngày 24 tháng 8 năm 2014, trong đó bao gồm những cảnh ba nghệ sĩ trình diễn bài hát ở nhiều bối cảnh khác nhau, trước khi họ cùng nhau tận hưởng vui vẻ ở một bữa tiệc trên sân thượng. Nó đã nhận được một đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2015 ở hạng mục Hợp tác xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, ba nghệ sĩ đã trình diễn "Bang Bang" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn (cùng nhau hoặc riêng lẻ), bao gồm Dancing with the Stars, The Ellen DeGeneres Show, Good Morning America, Buổi diễn thời trang Victoria's Secret 2014, The X Factor UK, giải Video âm nhạc của MTV năm 2014 và giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2014, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Kể từ khi phát hành, nó đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Ricky Martin, Demi Lovato và Sam Tsui, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm New Girl, Pitch Perfect 2, Pretty Little Liars và Revenge.
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Thành phần thực hiện
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của My Eveyrthing (bản sang trọng), Republic Records.[8]
- Thu âm
- Thu âm tại Metropolis Studios ở London, Conway Recording Studios ở Los Angeles, California và Gleenwood Place Studios ở Burbank, California.
- Phối khí tại MixStar Studios ở Virginia Beach, Virginia.
- Master tại Sterling Sound ở Thành phố New York, New York.
- Thành phần
- Jessie J – hát chính
- Ariana Grande – hát chính, sáng tác[9]
- Nicki Minaj – hát chính, sáng tác
- Max Martin – sáng tác, sản xuất, lập trình, đàn phím
- Rickard Göransson – sáng tác, sản xuất, lập trình, guitar, bass, đàn phím, bộ gõ, giọng nền
- Savan Kotecha – sáng tác
- Ilya – sản xuất, lập trình, giọng nền
- Peter Carlsson – kỹ sư giọng hát, trống, bộ gõ
- Johan Carlsson – đàn phím
- Kuk Harrell – sản xuất giọng hát, kỹ sư giọng hát
- Jonas Thander – kèn cor
- Joi Gilliam – giọng nền
- Taura Stinson – giọng nền
- Chonita Gillespie – giọng nền
- Paul Norris – hỗ trợ sản xuất giọng hát, hỗ trợ kỹ sư giọng hát
- Sam Holland – kỹ sư
- Cory Bice – hỗ trợ kỹ sư
- Serban Ghenea – phối khí
- John Hanes – hỗ trợ phối khí
- Tom Coyne – master
- Aya Merrill – master
Xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng mọi thời đại[sửa | sửa mã nguồn]
|
Chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[70] | 3× Bạch kim | 210.000^ |
Canada (Music Canada)[71] | 3× Bạch kim | 0* |
Đức (BVMI)[72] | Vàng | 150.000 |
Ý (FIMI)[73] | 2× Bạch kim | 60.000 |
Nhật Bản (RIAJ)[74] | Vàng | 100.000^ |
New Zealand (RMNZ)[75] | 2× Bạch kim | 30.000* |
Na Uy (IFPI)[76] | 2× Bạch kim | 20.000* |
Hàn Quốc (Gaon Chart) | — | 1,514,435[77] |
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[78] | Bạch kim | 40.000 |
Thụy Điển (GLF)[79] | 2× Bạch kim | 40.000 |
Anh Quốc (BPI)[80] | 2× Bạch kim | 1.200.000 |
Hoa Kỳ (RIAA)[81] | 6× Bạch kim | 6.000.000^ |
Streaming | ||
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[82] | Bạch kim | 1.800.000^ |
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[83] | Vàng | 5.000.000* |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Danh sách đĩa đơn bán chạy nhất thế giới
- Billboard Hot 100 cuối năm 2014
- Billboard Hot 100 cuối năm 2015
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Lipshutz, Jason (ngày 1 tháng 7 năm 2014). “Ariana Grande, Nicki Minaj, Jessie J: Whose New Album Are You Most Excited For?”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Spin - 'Bang Bang'”. Spin. ngày 13 tháng 2 năm 2015.
- ^ “CSPC: Ariana Grande Popularity Analysis”. ChartMasters. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Bang Bang (2-Track) Single: Amazon.de: Musik” (bằng tiếng Đức). Amazon.com, Inc. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2014.
- ^ “iTunes - Music - Bang Bang - Single by Jessie J, Ariana Grande & Nicki Minaj”. iTunes Store (US). Apple, Inc. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2014.
- ^ “iTunes - Music - Bang Bang (Remixes) - EP by Jessie J, Ariana Grande & Nicki Minaj”. iTunes Store (NZ). Apple Inc. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Bang Bang by Jessie J on Spotify”. Spotify.
- ^ My Everything (CD). Ariana Grande. Republic Records. 2014. tr. 10–11. 3799485.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ “x.com”. X (formerly Twitter). Truy cập 15 tháng 9 năm 2024.
- ^ "Australian-charts.com – Jessie J / Ariana Grande / Nicki Minaj – Bang Bang" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2014.
- ^ "Austriancharts.at – Jessie J / Ariana Grande / Nicki Minaj – Bang Bang" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2016.
- ^ "Ultratop.be – Jessie J / Ariana Grande / Nicki Minaj – Bang Bang" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014.
- ^ "Ultratop.be – Jessie J / Ariana Grande / Nicki Minaj – Bang Bang" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2014.
- ^ "Jessie J Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2014.
- ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 46. týden 2014. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2014.
- ^ "Danishcharts.com – Jessie J / Ariana Grande / Nicki Minaj – Bang Bang" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2014.
- ^ "Jessie J Chart History (Euro Digital Song Sales)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2014.
- ^ "Nicki Minaj,Jessie J,Ariana Grande: Bang Bang" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2014.
- ^ "Lescharts.com – Jessie J / Ariana Grande / Nicki Minaj – Bang Bang" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Jessie J, Ariana Grande, Nicki Minaj - Bang Bang” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Jessie J Album & Chart History”. Billboard Greece Digital Songs for Jessie J. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2014.
- ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2014.
- ^ "Chart Track: Week 39, 2014" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2014.
- ^ "Jessie J / Ariana Grande / Nicki Minaj – Bang Bang Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2014 – qua Wayback Machine.
- ^ “Jessie J feat. Ariana Grande & Nicki Minaj on the FIMI charts” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Chart Search”. Billboard Japan Hot 100 for Jessie J. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2016.[liên kết hỏng]
- ^ "Nederlandse Top 40 – Jessie J Ariana Grande Nicki Minaj" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2014.
- ^ "Dutchcharts.nl – Jessie J / Ariana Grande / Nicki Minaj – Bang Bang" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2014.
- ^ "Charts.nz – Jessie J / Ariana Grande / Nicki Minaj – Bang Bang" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2014.
- ^ "Norwegiancharts.com – Jessie J / Ariana Grande / Nicki Minaj – Bang Bang" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2014.
- ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
- ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 47. týden 2014. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2014.
- ^ “2016년 11주차 Digital Chart (International)” (bằng tiếng Hàn). GAON. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2016.
- ^ "Spanishcharts.com – Jessie J / Ariana Grande / Nicki Minaj – Bang Bang" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2014.
- ^ "Swedishcharts.com – Jessie J / Ariana Grande / Nicki Minaj – Bang Bang" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2014.
- ^ "Swisscharts.com – Jessie J / Ariana Grande / Nicki Minaj – Bang Bang" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
- ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
- ^ "Jessie J Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2014.
- ^ "Jessie J Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2014.
- ^ "Jessie J Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2014.
- ^ "Jessie J Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2014.
- ^ "Jessie J Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2014.
- ^ "Jessie J Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2014.
- ^ “End of Year Charts – ARIA Top 100 Singles 2014”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Urban Singles 2015”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Canadian Hot 100: Year End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “FIMI - Classifiche Annuali 2014 "TOP OF THE MUSIC" FIMI-GfK: un anno di musica italiana” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Jaarlijsten 2014” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Jaaroverzichten - Single 2014”. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Top Selling Singles of 2014”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “2014년 Digital Chart (국외)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Årslista Singlar – År 2014” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “End of Year Singles Chart Top 100 - 2014”. Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Hot 100 Songs: Year End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Adult Pop Songs - Year-End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Pop Songs - Year-End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Urban Singles 2015”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Canadian Hot 100 Year End 2015”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Classifiche "Top of the Music" 2015 FIMI-GfK: La musica italiana in vetta negli album e nei singoli digitali” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Jaarlijsten 2015” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Dutch Charts – Jaaroverzichten”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Gaon Digital Chart (International) – 2015” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Top 100 Singles 2015” (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “End of Year Singles Chart Top 100 - 2015”. Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Hot 100 Songs - Year End 2015”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
- ^ “2016년 Digital Chart (국외)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “2017년 Digital Chart (국외)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Jessie J, Ariana Grande and Nicki Minaj – Bang Bang” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Jessie J feat. Ariana Grande & Nicki Minaj; 'Bang Bang')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Jessie J, Ariana Grande & Nicki Minaj – Bang Bang” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015. Chọn "2014" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Bang Bang" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – Ariana Grande, Nicki Minaj, Jessie J – Bang Bang” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2017. Chọn 2017年08月 ở menu thả xuống
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Jessie J, Ariana Grande and Nicki Minaj – Bang Bang” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Na Uy – Ariana Grande, Nicki Minaj, Jessie J – Bang Bang” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2017.
- ^ Doanh số tiêu thụ của "Bang Bang":
- “Download Chart (International) – 2014 (see #83)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- “Download Chart (International) – 2015 (see #17)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- “Download Chart (International) – 2016 (see #4)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- “Download Chart (International) – 2017 (see #30)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha – Jessie J, Ariana Grande, Nicki Minaj – Bang Bang”. El portal de Música. Productores de Música de España. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Jessie J, Ariana Grande and Nicki Minaj - Bang Bang” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofon Leverantörernas Förening. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Jessie J, Ariana Grande and Nicki Minaj – Bang Bang” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2018. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Bang Bang vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Jessie J, Ariana Grande and Nicki Minaj – Bang Bang” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Jessie J, Ariana Grande, and Nicki Minaj – Bang Bang” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2014 to obtain certification.
- ^ “Top 100 Streaming - Semana 44: del 27.10.2014 al 02.11.2014” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Bài hát năm 2014
- Đĩa đơn năm 2014
- Bài hát của Ariana Grande
- Bài hát của Jessie J
- Bài hát của Nicki Minaj
- Bài hát sản xuất bởi Max Martin
- Bài hát về tình dục
- Bài hát viết bởi Ariana Grande
- Bài hát viết bởi Max Martin
- Đĩa đơn của Republic Records
- Đĩa đơn quán quân UK Singles Chart
- Đĩa đơn quán quân tại Vương quốc Liên hiệp Anh
- Bài hát về Chủ nghĩa nữ giới
- Đĩa đơn của Lava Records