Bước tới nội dung

Anna Zak

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Anna Zak
Zak vào năm 2023
SinhAnna Kuzenkova
12 tháng 3, 2001 (23 tuổi)[1]
Sochi, Nga
Nghề nghiệpca sĩ, người mẫu, diễn viên
Chiều cao1,71m[2]
Màu tócnâu sáng[3]
Màu mắtxanh lá cây[3]
Quản lýNgười mẫu ITM (Israel)
Zak vào năm 2021

Anna Kuzenkova (tiếng Hebrew: אנה קוזנקוב, tiếng Nga: Анна Кузенкова; sinh (2001-03-12)12 tháng 3 năm 2001), thường được biết đến với nghệ danh Anna Zak[3] (אנה זק), là một ca sĩ, người mẫu, diễn viên và người nổi tiếng trực tuyến người Israel.[4] Cô có 5 triệu người theo dõi trên TikTok và hơn 1 triệu người theo dõi trên Instagram.

Anna là một trong những người Israel có ảnh hưởng nhất trên mạng.[5] Năm 2017, cô được xếp hạng số 1 trong danh sách những người Israel trẻ tuổi có ảnh hưởng trên Instagram Nana 10, đồng thời Hiệp hội Internet Israel xếp hạng cô là người dùng Instagram Israel có ảnh hưởng nhất nói chung.[6][7]

Vào ngày 23 tháng 8 năm 2017, cô chính thức khởi động sự nghiệp âm nhạc của mình khi phát hành đĩa đơn đầu tay, "Money Honey." Vào ngày 2 tháng 1 năm 2022, Anna phát hành bài hát đầu tiên "Lech Lishon" (לך לישון, nghĩa đen là: Đi ngủ) và đã thành công về mặt thương mại. Cô phát hành video âm nhạc cùng ngày với bản audio và đã có hơn 20 triệu lượt xem.

Thuở thiếu thời và đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Anna Kuzenkova sinh ra tại Sochi, Georgia, ba mẹ là Natalia và Denis Kuzenkov. Cha cô là người Do Thái, trong khi mẹ cô là người Nga. Năm 2011, khi Anna 10 tuổi, cha mẹ cô, cô và chị gái, và ông bà đều di cư đến Israel.[2] Cả gia đình đã định cư tại Ashdod, một thành phố phía nam Israel nằm trên bờ biển Địa Trung Hải, tại đó cô học tiếng Do Thái.[2] Sau đó, cha mẹ Anna chia tay nhau và cha cô trở về Nga,[7] làm việc cho Thế vận hội ở Sochi. Cùng thời điểm đó, chị gái của cô phục vụ trong quân đội Israel.[7]

Anna theo học tại Trường trung học Mekif Het ở Ashdod, Israel.[8] Cô đã chọn họ của mình là Zak để dùng làm nghệ danh khi còn học trung học.[9] Vào tháng 3 năm 2020, Anna nhập ngũ vào Lực lượng Phòng vệ Israel (IDF) để thực hiện nghĩa vụ quân sự bắt buộc.[10] Cô đã có mối quan hệ với ca sĩ người Israel Roee Sendler từ năm 2019. Vào cuối tháng 1 năm 2023, họ chia tay nhau.[11][12] Vào tháng 12 năm 2023, cô bắt đầu mối quan hệ với ca sĩ kiêm diễn viên Yehonatan "Jonathan" Mergui.[13]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Anna bắt đầu sự nghiệp của mình vào năm 2014 khi tham gia chương trình truyền hình thực tế dành cho thanh niên của Israel The Boys And The Girls.[14][15][2][7] Năm 2016, cô được chọn làm đại diện nhãn hàng cho Scoop Shoes, kiếm được hợp đồng trị giá 50.000 NIS ở tuổi 15 (khoảng 14.000 đô la Mỹ tính đến năm 2023 và là một số tiền lớn đối với một đứa trẻ).[16][17] Cô cũng được chọn làm đại diện nhãn hàng cho một chiến dịch toàn cầu của thương hiệu tẩy lông Veet.[16][14] Sau đó tham gia chiến dịch của thương hiệu mỹ phẩm "Skin Girl" tại Châu Mỹ và Châu Âu.[14]

Anna từng phát biểu trong một cuộc phỏng vấn rằng ở trường học của mình, một số giáo viên của cô không biết về sự nghiệp truyền thông xã hội của cô.[15] Khi còn học lớp 9, thu nhập hàng tháng từ trang cá nhân truyền thông xã hội của cô là ít nhất 10.000 NIS (khoảng 2.500 đô la Mỹ), chưa kể các hợp đồng tài trợ.[14] Mặc dù việc kiếm được một khoản thu nhập lớn khi vẫn còn nhỏ tuổi là điều gây tranh cãi, nhưng Anna đã nói với Israel Channel 2 rằng gia đình cô đã ủng hộ sự nghiệp của cô.[18]

Năm 2017, Anna trở thành người dẫn chương trình To Be a Singer của Music 24.[19][5] Cô cũng hợp tác với người mẫu Neta Alchimister trong nhiều video đăng lên mạng xã hội.[20] Cùng năm, cô được Hiệp hội Internet Israel vinh danh là "người có ảnh hưởng nhất trên Instagram của Israel".[6] Nana 10 xếp hạng cô là người Israel trẻ tuổi có ảnh hưởng nhất trên Instagram vào năm 2017. Vào tháng 6 năm 2017, Office Depot đã chọn cô làm gương mặt đại diện cho chiến dịch trở lại trường học tại Israel.[21]

Tham gia One United

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2017, Anna thành công khi thử giọng tham gia dự án Now United của Simon Fuller, người sáng lập Idols của Pháp, người sáng lập Spice Girls và sản xuất American Idol.[22] Cô đã tham gia vào One United một ban nhạc quốc tế gồm 11 thành viên đến từ Trung Quốc, Ấn Độ, Nga, Nhật Bản, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Philippines, Hàn Quốc, Phần Lan và Đức.[4][22] Anna cho biết cô sẽ cố đứng đầu dự án thay vì chỉ là một trong số các ca sĩ, điều đó có nghĩa là cô phải thường xuyên bay từ Israel đến Los Angeles trong khi vẫn còn đi học.[23] Vì thông thạo tiếng Nga, cô đảm nhận vai trò dẫn nhóm khi mọi người đến Nga du lịch.[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Anna Zak”. IMDB.
  2. ^ a b c d Ronnie Arden (24 tháng 10 năm 2014). “סינדרלה מאשדוד [Cô bé Lọ Lem từ Ashdod]”. Week in Ashdod (bằng tiếng Do Thái). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2024.
  3. ^ a b c “Anna Zak”. Itmodels. 22 tháng 3 năm 2020.
  4. ^ a b Maariv (4 tháng 6 năm 2017). “עושה כבוד: אנה זק בדרך לקריירת פופ בינלאומית [Tỏ lòng ngưỡng mộ: Anna Zeke đang trên đường đến với sự nghiệp nhạc pop quốc tế]”. Channel 24 (bằng tiếng Do Thái). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2024.
  5. ^ a b “אחת שיודעת: כוכבת האינסטגרם בדרך לקריירה חדשה [Ai biết được: ngôi sao Instagram đang trên đường đến với sự nghiệp mới]”. Channel 24 (bằng tiếng Do Thái). 25 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2024.
  6. ^ a b “חשבונות האינסטגרם המובילים לחודש מרץ [Các tài khoản hàng đầu trong Tháng 3 năm 2017]”. Israeli Internet Association (bằng tiếng Do Thái). 31 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2024.
  7. ^ a b c d e גפני, דור (26 tháng 1 năm 2018). “אנה בכוח: ריאיון יוצא דופן עם אנה זק [Anna Zak mạnh mẽ: một cuộc phỏng vấn đặc biệt với Anna Zak]”. Kan Ashdod (bằng tiếng Do Thái). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2024.
  8. ^ Daniel Shirin (19 tháng 9 năm 2017). “אנה זק: "רק מעטים מחמיאים לי על האופי" [Anna Zak: "Chỉ có một số người khen con người của tôi"]”. Maariv (bằng tiếng Do Thái). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2024.
  9. ^ “כוכבת עולה: אנה זק ממריאה [Ngôi sao đang lên: Anna Zak cất cánh]”. Tạp chí Ashdod (bằng tiếng Do Thái). 26 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2024.
  10. ^ “עכשיו תורה: אנה זק התגייסה [Bây giờ đến lượt cô: Anna Zak đã nhập ngũ]”. Ynet (bằng tiếng Do Thái). 15 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2024.
  11. ^ Yifat Hilleli Avraham (18 tháng 8 năm 2019). “אנה זק בקשר עם רועי סנדלר [Anna Zak có quan hệ với Roee Sandler]”. Channel 24 (bằng tiếng Do Thái). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2024.
  12. ^ Maor Ben Harosh (1 tháng 3 năm 2023). “אחרי הפרידה מרועי סנדלר: אנה זק עזבה את הארץ - וואלה! סלבס [Sau chia tay Roee Sandler: Anna Zak rời quê hương]”. Walla (bằng tiếng Do Thái). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2024.
  13. ^ “מרגי בראיון על הזוגיות עם אנה זק: "כשהתאהבנו אמרנו 'אוקי הסערה מגיעה. בעיה [Margie trong một cuộc phỏng vấn về mối quan hệ với Anna Zak: "Khi yêu nhau, chúng tôi đã nói, 'Được rồi, cơn bão đang đến']. Maariv (bằng tiếng Do Thái). 2 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2024.
  14. ^ a b c d “כוכבת עולה: אנה זק ממריאה [Ngôi sao đang lên: Anna Zak cất cánh]”. Tạp chí Ashdod (bằng tiếng Do Thái). 26 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2024.
  15. ^ a b Liat Katz (12 tháng 3 năm 2017). “בקול גדול [Chất giọng lớn]”. Maariv (bằng tiếng Do Thái). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2024.
  16. ^ a b Yael Walzer (16 tháng 8 năm 2016). “הסקופ של זק. רכילות עסקית [Tin nóng của Zak. tin đồn kinh doanh]”. Ynet (bằng tiếng Do Thái). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2024.
  17. ^ May Atias (29 tháng 8 năm 2016). “סקופ טיים: אנה זק נבחרה להיות הפרזנטורית החדשה של סקופ [Scoop Time: Anna Zak được chọn làm người dẫn chương trình mới của Scoop]”. Frogi (bằng tiếng Do Thái). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2024.
  18. ^ Amos Rolider (6 tháng 9 năm 2016). “מה ההשלכות של להיות כוכבת-ילדה? [Hậu quả của việc trở thành một ngôi sao nhí là gì?]”. Channel 2 (bằng tiếng Do Thái). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2024.
  19. ^ Ferrodin (15 tháng 5 năm 2017). “אנה זק תשתתף בהרכב מבית היוצר של ספייס גירלז [Anna Zeke sẽ tham gia vào đội hình của người tạo ra Spice Girls]”. Maariv (bằng tiếng Do Thái). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2024.
  20. ^ Liron Sharon (11 tháng 5 năm 2017). “אי אפשר להוריד את העיניים מהמסך: נטע אלחמיסטר בבגד ים [Bạn không thể rời mắt khỏi màn hình: Neta Alchemister trong bộ đồ bơi]”. Maariv (bằng tiếng Do Thái). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2024.
  21. ^ Gil Mishali (29 tháng 6 năm 2017). “בגיל 16: הג'וב החדש שיכניס עשרות אלפי שקלים לכוכבת הרשת אנה זק [Ở tuổi 16: công việc mới sẽ mang lại hàng chục nghìn shekel cho ngôi sao mạng Anna Zak]”. Reshet (bằng tiếng Do Thái). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2024.
  22. ^ a b Eran Soysa (14 tháng 5 năm 2017). “קרייזי פור יו איזראל [Điên cuồng vì em, Israel]”. Israel Hayom (bằng tiếng Do Thái). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2024.
  23. ^ “אנה זק, בת 16 מאשדוד, הפכה לתעשיה של נערה אחת [Anna Zak, 16 tuổi đến từ Ashdod, trở thành cô gái công nghiệp]”. Nana 10 (bằng tiếng Do Thái). 22 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]