Alice Herz
Alice Herz | |
---|---|
Sinh | Alice Strauss 25 tháng 5 năm 1882 Hamburg, Đế quốc Đức |
Mất | 26 tháng 3 năm 1965 (82 tuổi) Detroit, Michigan, Hoa Kỳ |
Nguyên nhân mất | Chết bỏng vì tự thiêu |
Alice Herz (nhũ danh Straus; 25 tháng 5 năm 1882 – 26 tháng 3 năm 1965) là một nhà hoạt động vì hòa bình, người đầu tiên ở Hoa Kỳ tự thiêu để phản đối chiến tranh Việt Nam, theo gương của nhà sư Thích Quảng Đức khi tự thiêu để phản đối Tổng thống Ngô Đình Diệm.
Cuộc đời
[sửa | sửa mã nguồn]Herz là một góa phụ người Do Thái gốc Đức. Bà đã cùng con gái Helga rời Đức vào năm 1933, khi Đức Quốc Xã bành trướng quyền lực của mình. Alice và Helga Herz đang sống ở Pháp khi Đức xâm lược vào năm 1940. Sau khoảng thời gian bị bắt vào một trại giam ở gần biên giới Tây Ban Nha, Alice và Helga cuối cùng đã đến được Hoa Kỳ vào năm 1942.[1]
Bà cùng con gái định cư tại Detroit, Michigan; Helga là một thủ thư tại Thư viện Công cộng Detroit trong khi Alice làm việc một thời gian với tư cách là trợ giảng tiếng Đức tại Đại học Bang Wayne.[1][2] Ban đầu Alice từ chối để trở thành một công dân Hoa Kỳ vì là thành viên của WILPF, tuy nhiên bà sau đó đã nộp đơn yêu cầu lại và được công nhận là một công dân nước Mỹ vào năm 1954.[1] Alice và Helga đã gia nhập tổ chức tôn giáo Unitarian cũng như tham gia vào các hoạt động của một số nhóm hòa bình.[2]
Herz từng viết một bức thư ngỏ gửi cho một số bạn bè và các đồng nghiệp trước khi qua đời. Trong bức thư của mình, bà cáo buộc Tổng thống Lyndon B. Johnson đã sử dụng quyền lực quân sự để "quét sạch toàn bộ các quốc gia mà ông nhắm đến", cũng như kêu gọi người dân Mỹ hãy "tỉnh táo và hành động" để chống lại chiến tranh, đồng thời giải thích vụ tự thiêu là một nỗ lực "để bản thân được nghe thấy".[3]
Tự thiêu
[sửa | sửa mã nguồn]Herz đã tự thiêu trên một con phố ở Detroit vào ngày 16 tháng 3 năm 1965, ở tuổi 82.[4][5][6] Một người đàn ông lái xe ô tô cùng hai con trai nhìn thấy bà trong tình trạng bốc cháy và chạy đến dập lửa. Bà đã qua đời vì vết thương của mình mười ngày sau đó.[6][7] Theo cuốn At Canaan's Edge (2006) của Taylor Branch, chính bài phát biểu của Tổng thống Johnson trước Quốc hội để ủng hộ Đạo luật về Quyền bỏ phiếu đã khiến bà tin rằng thời điểm này là phù hợp để phản đối Chiến tranh Việt Nam. Dù vậy chiến tranh vẫn tiếp tục kéo dài thêm mười năm sau cái chết của bà.[1]
Di sản
[sửa | sửa mã nguồn]Tâm sự với một người bạn trước khi qua đời, Herz cho biết bà đã sử dụng mọi phương pháp đấu tranh bất bạo động — bao gồm tuần hành, biểu tình hay viết vô số bài báo cùng thư — và tự hỏi liệu mình có thể làm gì khác. Bà trở thành người đầu tiên ở Hoa Kỳ tự thiêu để phản đối chiến tranh leo thang, theo gương nhà sư Thích Quảng Đức, người đã tự thiêu để phản đối hành động đàn áp Phật tử của chính quyền Tổng thống Ngô Đình Diệm.[1][7][8] Hành động này của bà sau đó dẫn tới bảy vụ biểu tình với phương thức tương tự để phản đối chiến tranh Việt Nam.[1] Tác giả và nhà triết học người Nhật Bản Shibata Shingo đã thành lập Quỹ Hòa bình Alice Herz ngay sau khi bà qua đời. Một quảng trường ở Berlin (Alice Herz Platz) cũng được đặt tên để vinh danh bà vào năm 2003.[9][10] Một bức chân dung lớn của Alice Herz đã được trưng bày tại Bảo tàng Cách mạng Việt Nam.[11]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f Tác giả Charles Francis Howlett, mục "Alice Herz" trong: Spencer, C. Tucker (20 tháng 5 năm 2011). The Encyclopedia of the Vietnam War: A Political, Social, and Military History: A Political, Social, and Military History (bằng tiếng Anh). ABC-CLIO. tr. 483. ISBN 978-1-8510-9961-0. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2022.
- ^ a b Henk, Heide; Nitsch, Ulla, M. (2005). ÜberLebensKünstlerinnen [Về cuộc sống nghệ sĩ] (bằng tiếng Đức). Münster: LIT Verlag. tr. 83. ISBN 978-3-8258-8886-2. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2022.
- ^ Coburn 2018, tr. 36.
- ^ Small, Melvin (2002). Antiwarriors: The Vietnam War and the Battle for America's Hearts and Minds (bằng tiếng Anh). Rowman & Littlefield. tr. 21. ISBN 978-0-8420-2896-7. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2022.
- ^ Sharley, Jean (18 tháng 3 năm 1965). Pacifism sparked her fiery sacrifice (bằng tiếng Anh). Detroit Free Press.
- ^ a b Jones, David R (18 tháng 3 năm 1965). Woman, 82, Sets Herself Afire In Street as Protest on Vietnam (bằng tiếng Anh). New York Times.
- ^ a b Human Sacrifice Is Dead of Burns (bằng tiếng Anh). Detroit Free Press. 27 tháng 3 năm 1965.
- ^ Hall, Michael K. (2009). Vietnam War Era: People and Perspectives (bằng tiếng Anh). ABC-CLIO. tr. 103. ISBN 978-1-5988-4129-9. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2022.
- ^ “Alice-Herz-Platz”. Luisenstädtischer Education Association (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2022.
- ^ “Alice-Herz-Platz wird eingeweiht” [Khánh thành quảng trường Alice Herz Platz]. Berliner Kurier (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2022.
- ^ Ryan 1996, tr. 21.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Nguồn
[sửa | sửa mã nguồn]- Coburn, Jon (2015). Making a difference: The History and Memory of Women Strike for Peace, 1961-1990 (bằng tiếng Anh). PhD Thesis, Northumbria University. tr. 117–128. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2022.
- Coburn, Jon (2018). Peace and Change (bằng tiếng Anh). Indiana University Press. tr. 32–60. ISBN 978-0-253-21015-9. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2022.
- Seiler, Mark (2001). Alice Herz, in Feilchenfeldt, Konrad; Hawrylchak, Sandra H. (eds.): Deutschsprachige Exilliteratur seit 1933: USA (Studien zur deutschen Exilliteratur, 3, part 2) (bằng tiếng Đức). Bern/München, tr. 140–159. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2022.
- Shibata Shingo (1969) Phoenix: Letters and Documents of Alice Herz. (bằng tiếng Anh). New York: Bruce Publishing. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2022.
- Ryan, Cheyney (1996). Bringing Peace Home: Feminism, Violence, and Nature (bằng tiếng Anh). Indiana University Press. tr. 21–39. ISBN 978-0-253-21015-9. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2022.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- “Speaking Out Against the Vietnam War”. Dummies (bằng tiếng Anh). 27 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2022.