Bước tới nội dung

Alfaro cultratus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Alfaro cultratus
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Cyprinodontiformes
Họ: Poeciliidae
Chi: Alfaro
Loài:
A. cultratus
Danh pháp hai phần
Alfaro cultratus
(Regan, 1908)
Các đồng nghĩa[1]
  • Petalosoma cultratum Regan, 1908
  • Petalurichthys cultratus (Regan, 1908)
  • Petalosoma amazonum Regan, 1911
  • Alfaro amazonum (Regan, 1911)
  • Petalurichthys amazonum (Regan, 1911)
  • Alfaro acutiventralis Meek, 1912

Alfaro cultratus là loài cá nước ngọt nhiệt đới thuộc họ Poeciliidae. Loài có nguồn gốc từ Trung Mỹ và thường được nuôi trong bể thủy sinh ở nhà.

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên khoa học của loài do nhà động vật học người Costa Rica Anastasio Alfaro đặt.[1] Loài được gọi là olominaCosta Rica,[2] giống nhiều loài cá khác.[3]

Loài có hai hàng vảy có hình dạng giống cây dao nằm ở cạnh dưới của vây đuôi. Cơ thể của nó có màu xám ô liu trên bụng, trong khi sườn có màu xanh lam hoặc xanh lục. Các vây trong suốt, nhưng vây đuôi xuất hiện một vệt tối khi loài cá này già.[4] Chiều dài tối đa ghi nhận được ở loài là 7,5 cm với con đực và 8,0 cm với con cái.[1]

Phân bố loài và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Alfaro cultratus có nguồn gốc ở các nước Trung Mỹ như Costa Rica, Panama và Nicaragua.[1] Nó thường được tìm thấy thành các nhóm nhỏ sống ở các con lạch và mương chảy chậm đến vừa phải và trong các bờ sông lớn,[5] nhưng chúng cũng là loài bơi khỏe[4] và cũng đã được ghi nhận sống ở một con suối chảy nhanh trong một khu rừng nhiệt đới.[6]

Nó là loài cá khổng tước phổ biến nhất ở các con sông của Khu bảo tồn động vật hoang dã quốc gia Maquenque ở Costa Rica.[2]

Nuôi dưỡng

[sửa | sửa mã nguồn]

Alfaro cultratus là một trong những loài cá đẻ con sống phổ biến nhất với những người thích cá cảnh. Loài này đòi hỏi nhiệt độ từ 24 °C (75 °F) đến 28 °C (82 °F). Cá không hợp với loại nước tù đọng, dễ bị nhiễm vi khuẩn, do đó cần phải thay khoảng 30% nước hồ cá hai lần một tháng. Cây thủy sinh giúp giảm bớt sự kích động của tự nhiên.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Torres, Armi G. “Alfaro cultratus”. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2018.
  2. ^ a b Mauricio Salas Varga (tháng 7 năm 2008). Humedales de Ramsar (FIR) – Versión 2006-2008 (PDF) (Bản báo cáo) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Centro Científico Tropical. tr. 20. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2019.
  3. ^ Mauricio Salas Varga (2009). Humedales de Ramsar (FIR) – Anexo #2 Biodiversidad 2009 (PDF) (Bản báo cáo) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Centro Científico Tropical. tr. 4. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2019.
  4. ^ a b c Alderton, David (2012). Livebearers: Understanding Guppies, Mollies, Swordtails and Others. i5 Publishing. tr. 136. ISBN 1620080060.
  5. ^ Bussing, William A. (1998). Peces de las aguas continentales de Costa Rica. Editorial de la Universidad de Costa Rica (bằng tiếng Tây Ban Nha) (ấn bản thứ 2). University of Costa Rica. tr. 468.
  6. ^ Wischnath, Lothar (1998). Atlas of livebearers of the world. Editorial de la Universidad de Costa Rica (ấn bản thứ 2). T.F.H. Publications, Inc. tr. 336.